Trong 12 thì cơ bản của tiếng Anh chắc có lẽ các bạn đã quen thuộc với thì hiện tại hoàn thành tiếp diễn. Tuy nhiên, liệu bạn đã biết cách sử dụng thì một cách chính xác chưa? Hãy cùng Step Up tìm hiểu chi tiết giúp bạn hiểu rõ hơn qua bài viết dưới đây nhé.
1. Thì Hiện Tại Hoàn Thành Tiếp Diễn trong tiếng Anh
Thì hiện tại hoàn thành tiếp diễn (Present Perfect Continuous) được dùng để chỉ một sự việc đã xảy ra ở trong quá khứ nhưng vẫn còn tiếp tục ở hiện tại và có thể sẽ còn tiếp diễn trong tương lai. Dạng thì này thường được sử dụng để nói về sự việc đã kết thúc tuy nhiên chúng ta vẫn còn thấy ảnh hưởng đến hiện tại.
2. Cấu trúc thì Hiện Tại Hoàn Thành Tiếp Diễn
Step Up sẽ tổng hợp đầy đủ nhất về cấu trúc ngữ pháp tiếng Anh về thì hiện tại hoàn thành tiếp diễn, cùng tìm hiểu dưới đây ngay nhé
Câu khẳng định:
S + have/ has + been + V-ing
Nếu Chủ ngữ là I/ We/ You/ They + have, Chủ ngữ là He/ She/ It + has
Ví dụ:
They have been learning Math for 4 years. (Họ đã học Toán được 4 năm.)
She has been living here for ten years. (Cô ấy sống ở đây được mười năm rồi.)
He has been loving her since they met for the first time. (Anh ấy vẫn yêu cô ấy kể từ lần đầu họ gặp mặt.)
We have been teaching English since 1999. (Chúng tôi đã dạy môn tiếng Anh từ năm 1999.)
Câu phủ định:
S + haven’t / hasn’t + been + V-ing
(haven’t = have not; hasn’t = has not)
Ví dụ:
They haven’t been studying Math for 5 years. (Họ không học Toán được 5 năm rồi.)
They haven’t been playing video games since last year. (Họ không chơi game từ năm ngoái.)
I haven’t been smoking for 3 months. (Tôi đã không hút thuốc 3 tháng gần đây.)
She hasn’t been meeting him as much as they used to do. (Cô ấy không còn gặp anh ấy thường xuyên như trước nữa.)
Câu nghi vấn:
Have/ Has + S + been + V-ing ?
Ví dụ:
Have they been standing in the rain for more than five hours? _Yes, They have./ No, They haven’t. (Họ đứng dưới mưa hơn 5 tiếng đồng hồ rồi phải không?)
Has he been typing the report since this night? _Yes, he has./ No, he hasn’t. (Anh ấy đánh máy bài báo cáo từ tối rồi phải không?)
Have you been learning 2 languages at the same time? _Yes, I have./ No, I haven’t. (Bạn đang học 2 ngôn ngữ cùng một lúc phải không?)
Has she been waiting for him for 5 years? _Yes, she has./ No, she hasn’t. (Cô ấy chờ anh ấy chắc phải được 5 năm rồi nhỉ?)
[FREE]Download 12 THÌ TIẾNG ANH – Tổng hợp cấu trúc, cách dùng, dấu hiệu nhận biết 12 THÌ để áp dụng vào các chủ điểm thi cử và giao tiếp thực tế
3. Cách dùng thì Hiện Tại Hoàn Thành Tiếp Diễn trong tiếng Anh
Cách dùng thì hiện tại hoàn thành tiếp diễn sẽ có 2 cách sử dụng chính như sau:
1. Diễn đạt 1 hành động bắt đầu trong quá khứ diễn ra liên tục đồng thời kéo dài đến hiện tại.
Dùng khi nhấn mạnh vào tính chất “liên tục” của hành động.
Ví dụ:
We have been typing this letter for 5 hours. (Chúng tôi đã đánh máy bức thư này được 5 tiếng đồng hồ rồi.)
They have been waiting for you since you arrived. (Họ đã chờ bạn suốt kể từ khi bạn đến nơi.)
You have been working for 10 hours, please take a rest. (Bạn đã làm việc liên tục 10 giờ liền, làm ơn hãy nghỉ ngơi một chút.)
2. Được sử dụng để diễn tả hành động đã xảy ra, vừa mới kết thúc tuy nhiên kết quả của hành động vẫn có thể nhìn thấy được ở hiện tại.
Ví dụ:
He is very tired now because he has been working hard for 15 hours. (Bây giờ anh ấy rất mệt vì anh đã làm việc chăm chỉ trong 15h đồng hồ.)
She has been sitting in the sun for 3 hour, therefore she got sunburn. (Cô ấy đã ngồi nắng suốt 3 tiếng, nên cô ấy bị cháy nắng.)
You are fired because you have been taking too many days off. (Bạn đã bị sa thải vì bạn nghỉ làm quá nhiều.)
4. Dấu hiệu nhận biết Hiện Tại Hoàn Thành Tiếp Diễn
Các từ thường xuất hiện trong câu thì hiện tại hoàn thành tiếp diễn là: All day, all week, since, for, for a long time, in the past week, recently, lately, up until now, so far, almost every day this week, in recent years,…
Cụ thể như sau:
1. Since + mốc thời gian
Ví dụ:
We have been working since early morning. (Chúng tôi làm việc từ sáng sớm.)
I haven’t been eating properly since my mom left. (Tôi không ăn uống hẳn hoi từ khi mẹ tôi rời đi.)
My dad hasn’t been feeling well since 3 months ago. (Bố tôi cảm thấy không khỏe kể từ 3 tháng trước.)
2. For + khoảng thời gian
Ví dụ:
He has been listening to the radio for 6 hours. (Anh ấy nghe đài được 6 tiếng đồng hồ rồi.)
We have been being together for 10 years. (Chúng tôi yêu nhau được 10 năm rồi.)
They have been playing jazz for 8 hours. (Họ chơi nhạc jazz được 8 giờ rồi đấy.)
3. All + thời gian (all the morning, all the afternoon, all day,…)
Ví dụ:
He has been working in the field all the morning. (Anh ấy làm việc ngoài đồng cả buổi.)
My mom has been scolding me all day. (Mẹ tôi mắng tôi cả ngày.)
I have been typing the report all the afternoon. (Tôi gõ bản báo cáo cả buổi chiều.)
[FREE]Download 12 THÌ TIẾNG ANH – Tổng hợp cấu trúc, cách dùng, dấu hiệu nhận biết 12 THÌ để áp dụng vào các chủ điểm thi cử và giao tiếp thực tế
5. Phân biệt Thì Hiện Tại Hoàn Thành Tiếp Diễn và Thì Hiện Tại Hoàn Thành
Hai thì hiện tại hoàn thành tiếp diễn và thì hiện tại hoàn thành sẽ có cách dùng na ná giống nhau, đôi lúc bạn khó có thể phân biệt được chúng. Cùng lưu ý các điểm sau để tránh bị nhầm lẫn:
Cấu trúc
Câu khẳng định
Câu phủ định
Câu nghi vấn
Thì hiện tại hoàn thành
S + has/have + VII
S + has/have + not + VII
Has/Have + S + VII ..?
Thì hiện tại hoàn thành tiếp diễn
S + has/have + been + Ving
S + has/have + not + been + Ving
Has/Have + S + been + Ving?
Chức năng
Thì hiện tại hoàn thành nhấn mạnh đến tính kết quả của một hành động
Thì hiện tại hoàn thành tiếp diễnnhấn mạnh tính liên tục của một hành động
Dấu hiệu nhận biết:
Với hiện tại hoàn thành: Ever, never, just, already, recently, since, for
Với hiện tại hoàn thành tiếp diễn: All the morning, all the afternoon, all day long, since, for, how long…
6. Bài tập Thì Hiện Tại Hoàn Thành Tiếp Diễn có đáp án
Các bạn vừa khám phá xong phần lý thuyết của thì hiện tại hoàn thành tiếp diễn. Bây giờ chúng ta hãy cùng nhau thực hành một số bài tập để xem bản thân đã thấu hiểu bài đến đâu cũng như bổ trợ thêm về kiến thức cấu trúc ngữ pháp tiếng Anh nhé.
Bài 1: Hãy chọn dạng đúng của động từ có trong ngoặc.
1. He ________ (sleep) for hours now because he didn’t get enough sleep last night.
2. When she arrived, her family ________ (have) dinner.
3. Where are you now? He ______ (wait) for you for so long.
4. My father ________ (still/do) the gardening since I came home. Meanwhile, my brother ______ (do) his homework.
5. Her mother ________ (go) shopping since she went out with her friends.
6. We would like to eat something because we ________ (not eat) for the whole day.
7. It ______ (rain) for the whole morning, so she doesn’t want to go out.
8. John Wick _____ (watch) his favorite film since I came.
Bài 2: Hoàn tất các câu sau dựa vào những từ gợi ý cho sẵn.
1. We/not/want/go/because/be/play/football
2. Chingun/be/sleep/hours//so/house/quiet.
3. He/drink/alcohol/since/we/see/
4. I/do/work/whole/day//now/be/tired.
5. She/not/see/parents/so long/because/she/busy.
Bài 3:
1. We are waiting for the bus. We started waiting for 10 minutes.
We ….. for 10 minutes.
2. I’m learning English. I started classes in October.
I ….. since October.
3. Hai is working in London. He started working there on 20 July.
……. since 20 July.
4. Our friends always spend their holidays in Italy. They started going there years ago.
……. for years.
Bài 4:
1. You have just arrived to meet a friend who is waiting for you.
You ask: (you/wait/long) ………..
2. You meet a friend in the street. His face and hands are dirty.
You ask: (what/to/do?) ………..
3. A friend of yours is now working in a shop. You want to know how long.
You ask: (how long/you/work/there?)
4. A friend tells you about his job – he sells computers. You want to know how long
You ask: (how long/you/sell/computers?) ………..
Đáp án
Bài 1: has been sleeping/ were having/ has been waiting/ has still been doing/has been doing/has been going/ haven’t been eating/ has been raining/ has been watching
Bài 2:
1. We don’t want to go out because We have been playing football.
2. Chingun has been sleeping for hours, so the house is very quiet.
3. He has been drinking alcohol since we saw him.
4. I have been doing my homework for the whole day, so now I am tired.
5. She has not been seeing her parents for so long because she is extremely busy.
Bài 3:
1. have been waiting
2. have been learning English
3. he has been working there
4. they’ve been going there
Bài 4:
2. Have you been waiting long?
3. What have you been doing?
4. How long have you been working there?
5. How long have you been selling computers?
Trên đây là bài viết tổng hợp về thì hiện tại hoàn thành tiếp diễn. Step Up hy vọng rằng đã hướng dẫn cho bạn đọc những thông tin hữu ích nhất. Để hiểu rõ nhiều hơn về từ vựng các chủ đề cũng như để sử dụng linh hoạt, hãy cùng tham khảo các phương pháp học từ vựng tiếng Anh sáng tạo, hiệu quả, tối ưu thời gian cùng với sách Hack Não 1500: Bao gồm 50 unit thuộc các chủ đề khác nhau, cùng với đó là sử dụng trong giao tiếp hàng ngày. Các bạn sẽ được trải nghiệm với phương pháp học thông minh cùng truyện chêm, âm thanh tương tự và phát âm shadowing, luyện tập cùng App Hack Não để luyện nghe, phát âm và kiểm tra các từ vựng tiếng Anh đã học.
Bạn đã nắm chắc kiến thức về mệnh đề quan hệ trong tiếng Anh, vậy còn mệnh đề quan hệ rút gọn thì sao? Bài viết dưới đây của Step Upsẽ cung cấp đầy đủ kiến thức về mệnh đề quan hệ rút gọn cùng ví dụ và bài tập đầy đủ. Cùng xem nhé!
Trong một số trường hợp, ta có thể lược bỏ các đại từ quan hệ, tạo nên các mệnh đề quan hệ rút gọn.
Có thể hiểu rằng, mệnh đề quan hệ rút gọn là các mệnh đề quan hệ không có đại từ quan hệ, ngoài ra cũng cần biến đổi động từ.
Ví dụ:
The girl who sits over there is my girlfriend. = The girl sitting over there is my girlfriend. Cô gái đang ngồi đằng kia là bạn gái của tôi.
The flowers which have been watered by me seem fresher. = The flowers watered by me seem fresher. Những bông hoa mà được tớ tưới nước trông có vẻ tươi hơn.
2. Các cách rút gọn mệnh đề quan hệ trong tiếng Anh
Tùy vào từng câu mà chúng ta sẽ có cách rút gọn mệnh đề quan hệ. Rất đơn giản thôi, hãy xem phần sau đây cùng Step Up nhé.
2.1. Rút gọn mệnh đề quan hệ bằng V-ing
Khi động từ trong mệnh đề quan hệ ở dạng chủ động, chúng ta có thể bỏ đại từ quan hệ, bỏ V to be (nếu có), và chuyển động từ thành V-ing.
Ví dụ:
The man who teaches Math is Mr. John. = The man teaching Math is Mr. John. Người đàn ông mà dạy toán là ông John đó.
The cat which is lying on the ground is cute. = The cat lying on the ground is cute. Chú mèo nằm trên đất thật đáng yêu.
Nếu sau khi lược bỏ, động từ chính ta có dạng “having”, ta có thể đổi having thành with và not having thành without.
Ví dụ:
Students who have high marks will receive scholarships from school. = Students having high marks will receive scholarships from school. = Students with high marks will receive scholarships from school. Học sinh với số điểm cao sẽ được nhận học bổng từ nhà trường.
People who don’t have their passport cannot travel abroad. = People not having their passport cannot travel abroad. = People without their passport cannot travel abroad. Những người không có hộ chiếu không thể đi ra nước ngoài.
[MIỄN PHÍ]1000 Khoá Phát âm IPA trên App Hack Não Pro – Nắm chắc 90% tất cả phiên âm quan trọng nhất trong tiếng Anh chỉ sau 4 giờ. Hơn 205.350 học viên đã tự tin mở miệng phát âm nhờ tranh thủ 15 phút tự học mỗi ngày.
Tiếp theo, trong trường hợp động từ của mệnh đề quan hệ ở dạng bị động (chủ ngữ/tân ngữ bị thực hiện hành động nào), ta lược bỏ đại từ quan hệ, lược bỏ V to be và giữ nguyên động từ chính dạng Phân từ II (PII)
Ví dụ:
The woman who was interviewed last week got the job. = The woman interviewed last week got the job. Người phụ nữ mà được phỏng vấn tuần trước đã được nhận.
Hermes will burn all the clothes that weren’t bought. = Hermes will burn all the clothes not bought. Hermes sẽ đốt tất cả quần áo không được mua.
2.3. Rút gọn mệnh đề quan hệ bằng To + Verb
Trong câu chứa mệnh đề quan hệ, khi đứng trước danh từ được bổ nghĩa có những từ chỉ số thứ tự (the first, the second,…) hoặc so sánh nhất, hoặc các từ như: the only, the last,… ta bỏ đại từ quan hệ, chuyển động từ thành dạng to V.
Ví dụ:
She is the last person who left home. = She is the last person to leave home. Cô ấy là người cuối cùng rời khỏi nhà.
You are the first person who love me. = You are the first person to love me. Cậu là người đầu tiên yêu tôi.
Khi động từ chính trong câu là have, hoặc câu bắt đầu bằng there…, here…. ta cũng dùng mệnh đề quan hệ rút gọn với to V.
Ví dụ:
We have many games that we can play. = We have many games to play. Chúng ta có rất nhiều trò chơi để chơi.
There are two cakes which are made today. = There are two cakes to be made today. Có hai chiếc bánh được làm vào ngày hôm nay.
Here is my phone number which you can call. = Here is my phone number for you to call. Đây là số của tôi để bạn gọi nè.
Một số lưu ý khi dùng mệnh đề rút gọn to V:
1. Nếu chủ ngữ hai mệnh đề khác nhau, ta thêm cụm for somebody trước to V.
Do you have some books that children can read? = Do you have some books for children to read? Bạn có cuốn sách nào cho trẻ em đọc không?
2. Khi chủ ngữ là đại từ có nghĩa chung chung như we, you, everyone…. thì có thể không cần ghi ra
Working in an international company is a great thing that we should think about. = Working in an international company is a great thing to think about. Làm việc trong một công ty đa quốc gia là một điều hay ho để suy nghĩ đó.
3. Nếu trước đại từ quan hệ có giới từ (on which, with who,…), ta phải để giới từ xuống cuối câu.
There is a table on which we can put our bags. = There is a table to put our bags on. Có một chiếc bàn để chúng ta để túi lên.
2.4. Rút gọn mệnh đề quan hệ bằng cụm danh từ
Khi mệnh đề quan hệ có dạng: which/who + be + danh từ/cụm danh từ, ta có thể bỏ cả which và be.
Ví dụ:
We visited Hanoi, which isthe capital of Vietnam = We visited Hanoi, the capital of Vietnam. Chúng tôi đã tới thăm Hà Nội, thủ đô của Việt Nam.
Son Tung, who ismy favorite singer, will release a new song this month. = Son Tung, my favorite singer, will release a new song this month. Sơn Tùng, ca sĩ yêu thích của tôi, sẽ ra bài hát mới vào tháng ngày.
2.5. Rút gọn mệnh đề quan hệ bằng tính từ/cụm tính từ
Tương tự như ở trên, để miêu tả về một người/vật, ta có thể bỏ which + be (chỉ để lại tính từ).
Ví dụ:
Mrs Lien, who is really old and weak, rarely goes out. = Mrs Lien, really old and weak, rarely goes out. Bà Liên, đã rất già và yếu, hiếm khi ra ngoài lắm.
The princess, who looks beautiful and elegant in the long dress, comes to me. = The princess, beautiful and elegant in the long dress, comes to me. Nàng công chúa, xinh đẹp và tao nhã trong chiếc váy dài, đi tới chỗ tôi.
3. Lưu ý về các cách rút gọn mệnh đề quan hệ trong tiếng Anh
Với những kiến thức trên về mệnh đề quan hệ rút gọn trong tiếng Anh, bạn có thể giúp câu văn mạch lạc và ngắn gọn hơn đó.
Tuy nhiên, vẫn cần lưu ý một số điều sau:
Xác định động từ là chủ động hay bị động, tránh rút gọn nhầm dạng V-ing và V-ed.
Nếu trong câu là động từ have/not have, có thể đổi sang with/without.
Với động từ chủ động, nếu sau khi rút gọn mà động từ trở thành being thì chúng ta có thể lược bỏ being luôn (đây cũng là dạng rút gọn bằng danh từ/tính từ)
[MIỄN PHÍ]1000 Khoá Phát âm IPA trên App Hack Não Pro – Nắm chắc 90% tất cả phiên âm quan trọng nhất trong tiếng Anh chỉ sau 4 giờ. Hơn 205.350 học viên đã tự tin mở miệng phát âm nhờ tranh thủ 15 phút tự học mỗi ngày.
The man who is in charge of this project is my boss. = The man being in charge of this project is my boss. = The man in charge of this project is my boss Người đàn ông chịu trách nhiệm dự án này là sếp tôi.
My wife, who is a famous model, used to be an accountant. = My wife, being a famous model, used to be an accountant. = My wife, a famous model, used to be an accountant. Vợ tôi, một người mẫu nổi tiếng, từng là một kế toán.
4. Bài tập về mệnh đề quan hệ rút gọn có đáp án
Sau đây chúng ta cùng luyện tập một chút về mệnh đề quan hệ nhé.
4.1. Bài 1
Điền đại từ quan hệ thích hợp vào chỗ trống:
I like people ______ behave nicely.
The cookies ______ she bought are not tasty.
My father, ______ is an engineer, raises my family.
I fall in love with Jane, ______ is the only child of Mr. Smith.
Employees ______ have the green card can come in.
There is an empty room in ______ you can stay.
4.2. Bài 2
Chuyển những câu ở bài 1 thành dạng mệnh đề quan hệ rút gọn bằng cách điền vào chỗ trống:
I like people ______ nicely.
The cookies ______ by her are not tasty.
My father, ______, raises my family.
I fall in love with Jane, ______ of Mr. Smith.
Employees ______ the green card can come in.
There is an empty room you can ______.
4.3. Bài 3
Chọn đáp án đúng cho các câu sau:
The laptop ______ works better. A. to repair B. repaired C. repairing
The man ______ a blue shirt is our new teacher. A. to wear B. wore C. wearing
Meet the officier ______ that room. A. to sit B. sat C. sitting
Here is the book for you ______. A. to read B. read C. reading
That is a big decision ______ about. A. to think B. thought C. thinking
4.4. Bài 4
Tìm lỗi sai trong các câu sau:
The dress buying by my mom is beautiful.
The girl played soccer over there is my sister.
I want to buy things making in Vietnam.
I made these cup cakes for kids eating.
People have a VIP account can use this app free.
4.5. Bài 5
Chuyển những câu sau thành dạng mệnh đề quan hệ rút gọn:
Do you want that shirt? It is next to you.
The hair dryer stopped working. I’ve just bought it yesterday.
My cats will get fat. They eat a lot.
Many students get high marks. They are taught by Mr. Hiep
The man lifts up the heavy box. He is strong and muscular.
App dọc
Đáp án
Bài 1:
1. who 2. which. 3 who 4. who 5. who 6. which
Bài 2:
1. behaving 2. bought 3. an engineer 4. the only child 5. with 6. in
Bài 3:
1. A 2. C 3. C 4. A 5. A
Bài 4:
The dress buying -> bought by my mom is beautiful.
The girl played -> playing soccer over there is my sister.
I want to buy things making -> made in Vietnam.
I made these cup cakes for kids eating -> to eat.
People have -> with/having a VIP account can use this app free.
Bài 5:
Do you want the shirt next to you? (that đổi thành the)
The hair dryer bought yesterday stopped working.
My cat, who eats a lot, will get fat.
Many students taught by Mr. Hiep get high marks.
The man, strong and muscular, lifts up the heavy box.
Bài viết trên đây đã đem đến cho bạn tất tần tật kiến thức về mệnh đề quan hệ rút gọn trong tiếng Anh. Đây là một kiến thức dù dài nhưng không khó, các bạn hãy ghi nhớ nha!
Danh từ là một trong 4 loại từ trong câu để làm rõ ý nghĩa của câu bên cạnh động từ, tính từ và trạng từ. Trong danh từ được chia ra làm danh từ đếm được và không đếm được. Tương ứng với từng loại danh từ sẽ có cách chia khác nhau hay kết hợp với các từ loại khác trong câu. Vậy làm thế nào để phân biệt chính xác nhất 2 loại danh từ này. Hãy cùng Step Up tổng hợp lại những kiến thức về cặp đôi danh từ này để giúp mọi người học tiếng Anh hiệu quả hơn nhé!
Danh từ (Noun) là từ dùng để chỉ người, vật, hiện tượng, khái niệm,… thường được kí hiệu trong tiếng Anh là “N” hoặc “n”.
Ví dụ:
Beach (n): bãi biển
Girl (n): cô gái
Subject (n): môn học
Danh từ đếm được
Trong tiếng Anh, danh từ thường được phân loại theo số lượng thành danh từ đếm được và không đếm được. Vậy mỗi loại danh từ này là gì và chúng được sử dụng như thế nào?
Danh từ đếm được là danh từ mà chúng ta có thể đếm được bằng số, dùng để chỉ số lượng của sự vật, hiện tượng.
Ví dụ: two apples, four pens,….
Hai dạng của danh từ đếm được
Danh từ đếm được có 2 dạng: số ít (single) và số nhiều (plural). Danh từ đếm được số ít là danh từ chỉ có số lượng là 1, thường đi sau mạo từ “a/an” hoặc one.
Ví dụ: a pen, one table,…
Danh từ số nhiều là khi danh từ này có số lượng kể từ 2 trở lên.
Ví dụ: pens, tables,…
Để chuyển từ danh từ đếm được số ít sang danh từ đếm được số nhiều rất đơn giản, bạn chỉ cần thêm ‘s’ vào cuối danh từ đó.
Ví dụ: pen → pens, table → tables,…
Tuy nhiên có một số quy tắc ngoại lệ như:
Danh từ có tận cùng là CH, SH, S, X, O thì thêm “es” vào cuối. Ví dụ: a class → classes
Danh từ có tận cùng là Y khi sang số nhiều đổi thành “y” sang “i” và thêm “es”: Ví dụ: a candy → candies
Danh từ có tận cùng là F, FE, FF ta bỏ đi và thêm “ves” vào cuối. Ví dụ: A knife → knives
[FREE]Download Ebook Hack Não Phương Pháp – Hướng dẫn cách học tiếng Anh thực dụng, dễ dàng cho người không có năng khiếu và mất gốc. Hơn 205.350 học viên đã áp dụng thành công với lộ trình học thông minh này.
Giống như động từ bất quy tắc, danh từ đếm được cũng vậy. Một số danh từ đếm được khi chuyển từ số ít sang số nhiều sẽ không theo các quy tắc đã kể ở trên. Cùng điểm qua một số trường hợp đặc biệt hay được sử dụng trong cả văn nói và văn viết nhé.
Danh từ số ít
Danh từ số nhiều
Nghĩa của từ
man
men
đàn ông
woman
women
phụ nữ
child
children
đứa trẻ
sheep
sheep
đàn cừu
tooth
teeth
răng
foot
feet
bàn chân
bacterium
bacteria
vi khuẩn
fish
fish
cá
2. Danh từ không đếm được (Uncountable Nouns)
Ngược lại với danh từ đếm được, danh từ không đếm được là danh từ chỉ sự vật hiện tượng không sử dụng số đếm trong cuộc sống như chất lỏng, chất khí,… Khác với danh từ đếm được, danh từ không đếm được không có dạng thức số ít hay số nhiều vì không dùng số đếm. Do vậy, không được sử dụng mạo từ “a, an” trước danh từ không đếm được.
Ví dụ: water, oil, milk,….
Danh từ không đếm được
Tuy nhiên, cũng có một số cách để danh từ không đếm được kết hợp với các cụm từ tiếng Anh khác để trở thành một cụm danh từ đếm được như:
1. Một số vật chất không đếm được nhưng được chứa trong các bình đựng, bao bì… thì sẽ trở thành một cụm danh từ đếm được.
Ví dụ: a cup of tea – một tách trà. (Nước trà ở dạng chất lỏng: danh từ không đếm được, nhưng cốc đựng trà thì hoàn toàn có thể đếm được.)
2. Những danh từ không đếm được như food, money, meat, sand, water,… đôi khi có thể được dùng như danh từ số nhiều để chỉ các dạng hay loại khác nhau của vật liệu này.
Ví dụ: This is one of the foods that my younger brother likes very much – Đây là 1 trong những loại thực phẩm mà em trai tôi rất thích.
3. “Time” là một danh từ có nhiều nghĩa. Nếu được dịch theo nghĩa “thời gian”, “time” là một danh từ không đếm được, nhưng nếu được dịch là “số lần”, “time” lại đóng là một danh từ đếm được.
Ví dụ:
Yesterday, I didn’t have enough time to finish my homework (Ngày hôm qua, tôi đã không có đủ thời để hoàn thành bài tập về nhà của mình)
I go jogging three times a week (Tôi đi bộ thể dục 3 lần 1 tuần)
[FREE]Download Ebook Hack Não Phương Pháp – Hướng dẫn cách học tiếng Anh thực dụng, dễ dàng cho người không có năng khiếu và mất gốc. Hơn 205.350 học viên đã áp dụng thành công với lộ trình học thông minh này.
Khi sử dụng các danh từ đếm được và danh từ không đếm được, chúng ta cần lưu ý tới các mạo từ và tính từ đi kèm chúng. Bởi một số mạo từ và tính từ có thể cùng dùng được với cả 2 loại danh từ trên nhưng một số khác lại chỉ có thể đi cùng với loại danh từ đếm được hoặc danh từ không đếm được. Hãy cùng Step Up khám phá kiến thức về danh từ đếm được và không đếm được này nhé.
Các từ chỉ dùng với danh từ đếm được
Trong ngữ pháp tiếng Anh, chúng ta sử dụng “a/an” trước các danh từ đếm được số ít để chỉ số lượng một, duy nhất, “few/a few” trước các danh từ đếm được số nhiều để chỉ số lượng một vài, một ít và “many” để chỉ số lượng nhiều.
CHỈ DÙNG VỚI DANH TỪ ĐẾM ĐƯỢC
a
a student, a pencil, a bike,…
many
many books, many pens,…
few
few bananas, few answer questions,…
a few
a few topics, a few chairs,…
Các từ chỉ dùng với danh từ không đếm được
Tương tự danh từ đếm được, danh từ không đếm được cũng có những từ/cụm từ đi kèm riêng biệt như “much” (nhiều), “litlle/a little” (một ít), a little bit of (một ít).
CHỈ DÙNG VỚI DANH TỪ KHÔNG ĐẾM ĐƯỢC
much
much money, much oil,…
little
little milk,…
a little
a little money,…
a little bit of
a little bit of ink,…
Các từ dùng được với cả 2 danh từ
Bên cạnh các từ/cụm từ chỉ đi kèm 1 loại danh từ như trên, ta cũng có thể sử dụng cả danh từ đếm được và danh từ không đếm được sau các từ/cụm từ như: ‘the, some, any, no, a lot of, lots of, plenty of, enough’.
Ví dụ: Danh từ đếm được: the cats, some desks, any rooms, a lot of pets…
Danh từ không đếm được: some sugar, no money, plenty of milk…
4. Bài tập tiếng Anh về danh từ đếm được và không đếm được
Để có thể tránh nhầm lẫn và nắm vững được cấu trúc ngữ pháp tiếng Anh về danh từ đếm được và không đếm được đòi hỏi các bạn phải nắm rõ nghĩa của các từ đấy. Hãy cùng thực hành lại các bài tập dưới đây để củng cố lại kiến thức chủ đề ngữ pháp này!
Bài 1: Những danh từ dưới đây đếm được (Uncountable) hay không đếm được (Countable)
tea →
butter →
song →
living room →
hour →
coffee →
child →
homework →
key →
orange →
Đáp án
Không đếm được
Không đếm được
Đếm được
Đếm được
Đếm được
Không đếm được
Đếm được
Không đếm được
Đếm được
Đếm được
Bài 2: Ghép các danh từ dưới đây với các từ phía dưới:
[FREE]Download Ebook Hack Não Phương Pháp – Hướng dẫn cách học tiếng Anh thực dụng, dễ dàng cho người không có năng khiếu và mất gốc. Hơn 205.350 học viên đã áp dụng thành công với lộ trình học thông minh này.
Bài tập 3: Chọn đáp án đúng:
If you want to know the news, you can read paper/ a paper.
I had two tooths/teeth pulled out the other day.
Light/a light comes from the sun.
I was very busy, and I didn’t have time/ a time for breakfast today.
Sue was very helpful. She is always willing to give us some very useful advice/advices everytime we need.
Did you raise these tomato/tomotoes in your garden?
We were very unfortunate. We had bad luck/a bad luck.
I had to buy a/some bread for breakfast.
Bad news don’t/doesn’t make people happy.
My hair is/ My hairs are too long. I should have it/them cut three days ago.
Đáp án
a paper
teeth
Light
time
advice
tomotoes
bad luck
some
doesn’t
My hair is
Bên cạnh việc ôn tập kiến thức về cấu trúc ngữ pháp tiếng Anh về danh từ đếm được và không đếm được thì thực hành mỗi ngày là một điều vô cùng quan trọng để giúp ghi nhớ kiến thức nhanh chóng hơn và đạt hiệu tối ưu. Hãy tham khảo sách Hack Não Ngữ Pháp và App để củng cố thêm và luyện tập nhiều chủ điểm ngữ pháp quan trọng khác nhé.
Hôm nay chúng ta đã gặp một câu chuyện rất thú vị và muốn kể lại điều đó với bạn bè của mình. Lúc này, chúng ta không thể sử dụng những cấu trúc thông thường được nữa mà sẽ cần dùng một loại câu riêng đó là câu tường thuật. Cùng Step Up tìm hiểu về các loại câu tường thuật và các dùng của từng loại nhé!
Câu tường thuật tiếng Anh (hay còn gọi là câu trực tiếp gián tiếp) là một loại câu được sử dụng để thuật lại một sự việc hay lời nói của ai đó. Nói một cách dễ hiểu hơn, việc sử dụng câu tường thuật là bạn đang chuyển câu trực tiếp sang gián tiếp.
Ví dụ:
She told me to bring my clothes inside. Cô ấy bảo tôi cát quần áo vào nhà.
He said he wouldn’t attend the party because he was busy. Anh ấy nói rằng anh ấy sẽ không tham gia bữa tiệc vì anh ấy bận.
They told me they would come cut down the tree in front of my house. Họ nói với tôi rằng họ sẽ chặt cây trước nhà tôi.
[MIỄN PHÍ]1000 Khoá Phát âm IPA trên App Hack Não Pro – Nắm chắc 90% tất cả phiên âm quan trọng nhất trong tiếng Anh chỉ sau 4 giờ. Hơn 205.350 học viên đã tự tin mở miệng phát âm nhờ tranh thủ 15 phút tự học mỗi ngày.
Có rất nhiều trường hợp có thể sử dụng câu tường thuật nhưng tổng hợp thì câu tường thuật có thể chia thành ba loại dưới đây.
Câu tường thuật của câu phát biểu
Câu tường thuật của câu phát biểu được sử dụng để thuật lại một lời phát biểu, một câu nói của ai đó.
Cấu trúc
S + say/said/tell/told + (that) + S + V
Ví dụ:
He said that he would come there the next day. Anh ấy nói rằng anh ấy sẽ đến đây vào hôm sau.
She said that she went to France the year before. Cô ấy nói rằng cô ấy đi Pháp vào năm trước.
Các bước để viết được câu tường thuật cho của câu phát biểu
Để tạo ra câu tường thuật loại này chúng ta cần thực hiện bốn bước sau đây.
Bước 1: Chọn động từ giới thiệu
Các động từ giới thiệu
Say
Said (quá khứ của say)
Tell
Told (quá khứ của tell)
Các động từ giới thiệu trong câu tường thuật thường được chia ở thì quá khứ. Có thể sử dụng liên từ “that” hoặc không tùy theo nhu cầu của người sử dụng.
Bước 2: Cách lùi thì trong câu tường thuật
Đây là một bước khá quan trọng trong quá trình đặt câu tường thuật.
Thông thường những câu tường thuật gián tiếp sẽ được lùi một thì so với câu trực tiếp ban đầu. Dưới đây là bảng hướng dẫn lùi thì.
Không lùi thì với các từ : ought to, should, would, could, might.
Không lùi thì khi tường thuật về một sự thật hiển nhiên
Không lùi thì khi câu sử dụng động từ tường thuật “say” và “tell” ở thì hiện tại.
Ví dụ:
Minh said: “I can go to school tomorrow”. => Minh said that he could go to school the next day. Minh nói rằng anh ấy có thể đến trường vào ngày hôm sau.
Lan told me: “I buy this dress”. => Lan told me that she bought that dress. Lan nói với tôi rằng cô ấy mua chiếc váy đó.
Bước 3: Đổi đại từ nhân xưng, đại từ và tính từ sở hữu
Sau khi đã tiến hành lùi thì, bước tiếp theo chính là đổi các đại từ nhân xưng, đại từ sở hữu và tính từ sở hữu sao cho phù hợp với ngữ cảnh.
Bảng quy đổi đại từ nhân xưng, đại từ sở hữu và tính từ sở hữu khi viết câu tường thuật.
Tường thuật trực tiếp
Tường thuật gián tiếp
Đại từ nhân xưng
I
He, She
We
They
You
I, we
Đại từ sở hữu
Mine
His, her
Ours
Theirs
Yours
Mine, ours
Tính từ sở hữu
Mine
His, her
Ours
Their
Your
My, our
Tân ngữ
Me
Him, her
Us
Them
You
Me, us
Lưu ý: Trong trường hợp tường thuật dạng câu hỏi thì các đại từ này không đổi.
[MIỄN PHÍ]1000 Khoá Phát âm IPA trên App Hack Não Pro – Nắm chắc 90% tất cả phiên âm quan trọng nhất trong tiếng Anh chỉ sau 4 giờ. Hơn 205.350 học viên đã tự tin mở miệng phát âm nhờ tranh thủ 15 phút tự học mỗi ngày.
Khi đã thực hiện xong các bước trên thì chúng ta cùng đến với bước cuối cùng: đổi trạng từ chỉ thời gian và nơi chốn. Các trạng từ này cũng sẽ có quy tắc quy đổi theo bảng dưới đây.
Câu tường thuật dạng câu hỏi dùng để tường thuật lại một câu hỏi, sự nghi vấn của ai đó.
Ví dụ:
She asked me if I drink orange juice. Cô ấy hỏi tôi có uống nước cam không.
My mother asked me when I went to school. Mẹ tôi hỏi tôi rằng khi nào tôi đi học.
He asked her if she wanted to go to the movies. Anh ấy hỏi cô ấy rằng có muốn đi xem phim không.
Câu tường thuật dạng mệnh lệnh
Câu tường thuật dạng mệnh lệnh thường được sử dụng để thuật lại một mệnh lệnh của ai đó dành cho một người khác.
Ví dụ:
My mom reminded us to close all windows before going to bed. Mẹ tôi nhắc nhở chúng tôi đóng tất cả các cửa sổ trước khi đi ngủ.
The teacher ordered us to clean the classroom. Thầy giáo ra lệnh cho chúng tôi dọn dẹp lớp học.
He ordered the kids to sleep. Anh ấy ra lệnh cho lũ trẻ đi ngủ.
3. Câu tường thuật dạng câu hỏi
Ở phần trên các bạn đã được làm quen với một số câu tường thuật dạng câu hỏi rồi. Và dưới đây chúng mình sẽ đi phân tích sâu vào từng loại để các bạn nắm rõ hơn và sử dụng nó một cách dễ dàng hơn.
3.1. Dạng Yes/No question
Đây là một trong những dạng câu tường thuật khá đơn giản và dễ nhận diện.
Những câu hỏi dạng này thường được bắt đầu với động từ tobe hoặc trợ động từ.
Để viết được câu tường thuật dạng câu hỏi yes/no question các bạn bân thực hiện các bước như trên tuy nhiên cần lưu ý một số điều sau:
Từ tường thuật sử dụng: “ask”, “inquire”, “wonder”, “want to know”,…
Sau từ tường thuật/giới thiệu sẽ là “if” hoặc “whether” để thể hiện sự có hoặc không.
Cấu trúc
S + asked + (O) + if/whether + S + V
Ví dụ:
He asked me if I want to eat salmon. Anh ấy hỏi tôi là có muốn ăn món cá hồi không.
My parents asked me if I went to my grandmother’s house. Bố mẹ hỏi tôi có về nhà bà ngoại không.
My sister asked me if I would go home for dinner. Chị gái hỏi tôi có về nhà ăn tối không.
3.2. Dạng Wh-Question
Để viết câu tường thuật của câu hỏi Wh- Question chúng ta làm tương bốn bước lớn và cần lưu ý những điều sau:
Lặp lại từ để hỏi sau từ tường thuật.
Đổi trật tự
Cấu trúc
S + asked + (O) + Wh- Question + S +Verb
Ví dụ:
My mom asked me what to eat tonight. Mẹ tôi hỏi tôi tối nay ăn gì?
The teacher asked me what the answer to that problem was. Cô giáo hỏi tôi câu trả lời cho vấn đề đó là gì?
He asked where I bought my car. Anh ấy hỏi tôi mua xe ở đâu.
4. Câu tường thuật dạng mệnh lệnh
Cấu trúc chung
S + told + O + to-infinitive Ai bảo ai làm gì
Ví dụ:
He told me to bring the folder to his office. ANh ấy bảo tôi mang tập tài liệu đến văn phòng anh ấy.
My mother told me to go to the hospital and do a checkup. Mẹ tôi bảo tôi đến bệnh viện kiểm tra sức khỏe.
The teacher told us to do our homework. Cô giáo bảo chúng tôi làm bài tập về nhà.
Câu tường thuật dạng mệnh lệnh cũng được chia làm hai dạng đó là dạng phủ định và dạng câu điều kiện.
4.1. Thẻ phủ định
Cấu trúc:
S+ told + O + not + to V Ai đó bảo ai không làm gì
Ví dụ:
My father told us not to leave the house because it was raining heavily. Bố bảo chúng tôi không được ra ngoài vì trời đang mưa rất to.
The doctor told him not to drink alcoholic beverages. Bác sĩ bảo anh ta không được uống đồ uống có cồn.
Mom told me not to go out overnight. Mẹ tôi bảo tôi không được đi chơi qua đêm.
Chú ý: Các bạn có thể sử dụng các từ order, ask, beg, advise, warn, remind, command, instruct,… để thay thế cho “told”.
Vậy là chúng ta vừa tìm hiểu những kiến thức vô cùng chi tiết về câu tường thuật rồi. Hy vọng sau bài này các bạn có thể sử dụng thành thạo các cấu trúc câu tường thuật trong giao tiếp hàng ngày hay là các bài kiểm tra trên trường lớp.
Theo quy tắc tiếng Anh, khi chia động từ ở thì hiện tại đơn với chủ ngữ ở dạng số ít (he,she,it), ta thêm “s” hoặc “es” vào cuối câu. Tuy nhiên với động từ nào thì thêm “s”, động từ nào thêm “es”, hẳn các bạn đã từng gặp khó khăn về vấn đề này đúng không? Trong bài viết này, Step Up sẽ tổng hợp toàn bộ cho bạn kiến thức về động từ thêm s và es cùng cách phát âm của chúng. Xem ngay dưới đây nhé!
Với mỗi dạng động từ khác nhau chúng ta sẽ có những cách chia khác nhau. Dưới đây là những cách chia động từ thêm e và es trong tiếng Anh bạn không nên bỏ qua nhé.
Thông thường, đa số những động từ trong tiếng Anh khi đi với chủ ngữ (danh từ hay đại từ) ở ngôi thứ 3 số ít trong thì hiện tại đơn sẽ được thêm “s”.
Ví dụ:
Write => writes
Learn => learns
Type => types
Live => lives
Buy => buys
Tuy nhiên, vẫn sẽ có các trường đặc biệt của động từ thêm s sau mà chúng ta cần lưu ý.
Động từ kết thúc bằng -o, -s, -z, -ch, -x, -sh, -ss thêm đuôi “es” .
Ví dụ:
Go => goes
Pass => passes
Watch => watches
Wash =>: washes
Miss => misses
Khi động từ kết thúc bằng một phụ âm + -y, ta chuyển -y thành -i và thêm đuôi “es”.
Ví dụ:
Cry =>cries
Study => studies
Fly => flies
Copy => copies
Apply => applies
Khác với trường hợp phía trên, khi động từ kết thúc bằng một nguyên âm + -y, ta thêm -s như bình thường, không chuyển -y thành -i .
Ví dụ:
Play => plays
Pray => prays
Pay => pays
Buy => buys
Spray => sprays
Động từ thêm s là động từ bất quy tắc: have => has
[MIỄN PHÍ]1000 Khoá Phát âm IPA trên App Hack Não Pro – Nắm chắc 90% tất cả phiên âm quan trọng nhất trong tiếng Anh chỉ sau 4 giờ. Hơn 205.350 học viên đã tự tin mở miệng phát âm nhờ tranh thủ 15 phút tự học mỗi ngày.
Trong tiếng Anh, có 3 cách phát âm động từ thêm s và es:
Phát âm là /z/.
Phát âm là /s/.
Phát âm là /iz/.
Hãy cùng nhau tìm hiểu xem khi nào thì chúng ta phát là /z/, khi nào chúng ta phát âm là /s/ hoặc /iz/ nhé:
Phát âm là /s/ khi âm tận cùng của động từ nguyên thể là /p/, /t/, /k/, /f/
Ví dụ:
Works – /wɜrks/
Stops – /stɒps/
Laughs – /lɑːfs/
Sports – /spɒts/
Wants – /wɒnts/
Phát âm là /ɪz/ khi âm tận cùng của động từ nguyên thể là /s/, /z/, /ʃ/, /tʃ/, /dʒ/. – Thường có chữ cái tận cùng là sh, s, ce, ss, z, ch, ge, x…
Ví dụ:
Watches – /wɑːtʃiz/
Washes – /wɑːʃiz/
Changes – /ˈtʃeɪndʒɪz/
Misses – /mɪsiz/
Rises – /raɪz/
Phát âm là /z/ khi âm tận cùng của động từ là các nguyên âm và phụ âm hữu thanh còn lại.
Ví dụ:
Plays – /pleɪz/
Cleans – /kliːn/
Hugs – /hʌgz/
Buys – /baɪz/
Goes – /ɡəʊz/
3. Bài tập về động từ thêm s và es trong tiếng Anh
Như vậy chúng ta đã cùng nhau học cách chia động từ thêm s cũng như cách phát âm của chúng. Dưới đây là một số bài tập áp dụng để củng cố kiến thức đã học. Cùng làm nhé:
Bài tập: Chia động từ sau bằng cách chọn đáp án đúng:
Go (đi) – goes/gos/ go
Finish (kết thúc) – finishs/finishes/finish
Fly (bay ) – flies/ flys/ flyes
Study (học ) -studys/ studies/studyes
Cry (khóc) – crys/cries/cryes
Try (cố gắng) – tries/ tryes/trys
Write (viết) – writs/ writes/ writies
Come (tới) – coms/ comies/ comes
Ride (lái xe) – rides/ ridies/rids
Like (thích) – likies/ likes/ liks
Đáp án:
Goes
Finishes
Flies
Studies
Cries
Tries
Writes
Comes
Rides
Likes
Xem thêm các chủ điểm ngữ pháp thường gặp trong thi cử và giao tiếp được trình bày chi tiết trong bộ đôi sách Hack Não Ngữ Pháp và App Hack Não PRO
Trên đây là tất tần tật về động từ thêm s trong tiếng Anh. Hy vọng qua bài viết này các bạn sẽ không còn bị nhầm lẫn trong việc thêm s hay es. Ngoài ra bạn có thể tìm hiểu thêm nhiều kiến thức ngữ pháp trong Hack Não Ngữ Pháp – cuốn sách tổng hợp kiến thức ngữ pháp cơ bản cho người bắt đầu hoặc mất gốc tiếng Anh.
Đã bao giờ bạn ngước nhìn bầu trời sao và tự hỏi liệu những ngôi sao lấp lánh ngoài kia có tồn tại một ý nghĩa đặc biệt? Cũng chính bằng cách này, chiêm tinh học – môn khoa học cổ xưa nhất thế giới được hình thành. Các nhà chiêm tinh gia nghiên cứu mối liên kết giữa sự dịch chuyển của các hành tinh với cuộc sống con người. Đó cũng chính là nền móng của 12 cung hoàng đạo chúng ta biết đến ngày nay. Hãy cùng Step Up tìm về 12 cung hoàng đạo tiếng Anh và ý nghĩa của chúng nhé!
1. Cung hoàng đạo tiếng Anh
Theo một nghiên cứu năm 1999, Horoscope (tử vi) và Astrology (chiêm tinh học) là hai chủ đề được tìm kiếm nhiều nhất trên Internet. Mặc dù chiêm tinh không phải là một tôn giáo, nó mang đến niềm tin và sự hiểu biết sâu sắc hơn về thế giới chúng ta đang sống.
Trong chiêm tinh học, các cung hoàng đạo tiếng Anh (Horoscope sign) là một vòng tròn 360o và được phân chia làm 12 nhánh, mỗi nhánh tương ứng với một cung. Dưới đây là bảng tên gọi và biểu tượng của từng cung:
STT
Tên Latin
Tên thường gọi
Nghĩa/biểu tượng
Hoàng đạo dương lịch
1
Aries
Bạch Dương
Con cừu trắng
21/3 – 19/4
2
Taurus
Kim Ngưu
Con bò vàng
20/4 – 20/5
3
Gemini
Song Tử
Hai cậu bé song sinh (đôi lúc là hai cô bé)
21/5 – 21/6
4
Cancer
Cự Giải
Con cua
22/6 – 22/7
5
Leo
Sư Tử
Con sư tử
23/7 – 22/8
6
Virgo
Xử Nữ
Trinh nữ
23/8 – 22/9
7
Libra
Thiên Bình
Cái cân
23/9 – 22/10
8
Scorpio
Thiên Yết
Con bọ cạp
23/10 – 22/11
9
Sagittarius
Nhân Mã
Nửa trên là người, nửa dưới là ngựa, cầm cung
23/11 – 21/12
10
Capricorn
Ma Kết
Nửa trên là dê, nửa dưới là đuôi cá
22/12 – 19/1
11
Aquarius
Bảo Bình
Người mang (cầm) bình nước
20/1 – 18/2
12
Pisces
Song Ngư
Hai con cá bơi ngược chiều
19/2 – 20/3
Các cung hoàng đạo tiếng Anh được phân chia làm 4 nhóm yếu tố (Lửa, Nước, Khí, Đất), mỗi nhóm yếu tố gồm 3 cung đại diện cho các cung có tính cách tương đồng với nhau.
Bốn yếu tố này giúp mô tả các loại tính cách độc đáo liên quan đến 12 cung hoàng đạo trong tiếng Anh (Horoscope sign), ảnh hưởng đến đặc điểm cơ bản, cảm xúc, hành vi và suy nghĩ.
[MIỄN PHÍ]1000 Khoá Phát âm IPA trên App Hack Não Pro – Nắm chắc 90% tất cả phiên âm quan trọng nhất trong tiếng Anh chỉ sau 4 giờ. Hơn 205.350 học viên đã tự tin mở miệng phát âm nhờ tranh thủ 15 phút tự học mỗi ngày.
Yếu tố 1: Water Signs (Nước): Cự Giải, Thiên Yết, Song Ngư
Dấu hiệu nước đặc biệt cảm xúc và cực kỳ nhạy cảm. Họ có tính trực quan cao và sự bí ẩn của đại dương. Dấu hiệu nước thích những cuộc trò chuyện sâu sắc và thân mật họ luôn sẵn sàng giúp đỡ những người thân yêu của họ.
Yếu tố 2: Fire Signs (Lửa): Bạch Dương, Sư Tử, Nhân Mã
Các cung thuộc yếu tố lửa là những người thông minh, tự nhận thức, sáng tạo và lý tưởng, luôn sẵn sàng hành động. Họ rất dễ tức giận, nhưng cũng dễ dàng tha thứ. Họ là những nhà thám hiểm với năng lượng to lớn. Họ có thể chất rất mạnh mẽ và là nguồn cảm hứng cho những người khác.
Yếu tố 3: Earth Signs (Đất): Kim Ngưu, Xử Nữ, Ma Kết
Các cung thuộc yếu tố đất thường là những người bảo thủ và thực tế, nhưng họ cũng có thể rất tình cảm. Họ thực tế, trung thành và ổn định, họ gắn bó, giúp đỡ người thân của họ qua thời gian khó khăn.
Yếu tố 4: Air Signs (Không khí): Song Tử, Thiên Bình, Bảo Bình
Yếu tố không khí biểu hiện cho sự công bằng và xã hội. Họ là những người suy nghĩ, thân thiện, trí tuệ, thích giao tiếp và phân tích. Họ thuộc về các cuộc thảo luận triết học, các cuộc tụ họp xã hội và những cuốn sách hay. Họ đưa ra lời khuyên, nhưng đôi lúc chúng cũng có thể rất hời hợt.
Có 12 cung hoàng đạo tiếng Anh, và mỗi cung đều có điểm mạnh và điểm yếu riêng, mong muốn và thái độ riêng đối với cuộc sống và con người. Chiêm tinh phân tích hình chiếu của vị trí của các hành tinh, Mặt Trời và Mặt Trăng của mỗi cá nhân dựa trên bản đồ sao. Từ đó cho chúng ta một cái nhìn tổng quát về các đặc điểm cơ bản của một người.
Bạn có tự tin miêu tả tính cách, ý nghĩa các cung hoàng đạo trên bằng tiếng Anh?
Xem thêm: Tăng vốn từ vựng cơ bản để diễn đạt trọn vẹn ý nghĩa với phương pháp ghi nhớ siêu tốc 50 từ vựng tiếng Anh mỗi ngày tại: https://sachhacknao.stepup.edu.vn
12 cung hoàng đạo tiếng anh
Mỗi một bản đồ sao đều có những hành tinh khác nhau ở những cung hoàng đạo tiếng anh khác nhau, vì vậy không có gì gọi là Bạch Dương thuần chủng hay Song Tử thuần chủng cả. Lá số chiêm tinh mang đầy dấu ấn cá nhân, rất phức tạp và thường có sự kết hợp đa dạng.
2. Tính cách 12 cung hoàng đạo trong tiếng Anh tương ứng
ARIES – BẠCH DƯƠNG (March 21st – April 20th)
Cung hoàng đạo tiếng Anh: Bạch Dương
Tuyên ngôn: “Tôi là tôi – Còn cậu thì không phải (là tôi)!”
Điểm mạnh: Can đảm, sức mạnh của lý chí, cần cù, dám nghĩ dám làm
Điểm yếu: Cảm xúc, thiếu kiên nhẫn, nóng nảy
Trong tất cả các cung hoàng đạo tiếng Anh thì Bạch Dương có vẻ là cung yêu tốc độ nhất. Các cung Lửa và Gió coi trọng chuyện phản ứng mau lẹ trong cuộc sống, nhưng vì vừa là tiên phong lại vừa là Lửa, Bạch Dương đòi hỏi mọi kết quả phải là nhanh nhất và có thể khá là thiếu kiên nhẫn khi thời gian ì ạch trôi đi.
TAURUS – KIM NGƯU (April 21st – May 20th)
Cung hoàng đạo tiếng Anh: Kim Ngưu
Tuyên ngôn: “Cái gì có thể mua được, cái đó là của tôi”
Điểm mạnh: Tự tin, kiên định, giàu năng lượng, gọn gàng, tốt bụng
Điểm yếu: Cố chấp, không tha thứ, quá mức
Dường như hơi kỳ quặc khi theo ngay sau cung nhanh nhẹn nhất của vòng Hoàng Đạo (Bạch Dương) lại là cung chậm chạp nhất. Kim Ngưu – nghe cứ như là ta vừa đạp phanh đánh két!. Kim Ngưu không thích tình huống nào đòi hỏi phải hành động ngay tức khắc. Kim Ngưu sở hữu những khao khát mạnh mẽ và đầy bản năng luôn tìm kiếm sự thỏa mãn cho bản thân. Tuy nhiên, Bò ta trước hết sẽ đánh giá bất kì tình huống trước mắt nào một cách lý trí rồi mới xuất lực.
Tuyên ngôn: “Bạn thích vụ này rồi đấy, nói tiếp, nói tiếp đi!”
Điểm mạnh: Khéo léo, hài hước, thuyết phục
Điểm yếu: Tò mò, bồn chồn, lo lắng, bất cẩn
Trong khi các cung kia cho ta sự khôn ngoan bẩm sinh của chúng, thì cái Song Tử đem đến cho nhận thức của chúng ta khá là khác biệt so với những gì đã được giới thiệu cho đến thời điểm này. Song Tử nằm ở khu vực nào trong biểu đồ sinh của chúng ta thì ở đó, cuộc đời không muốn ta cảm thấy như đang mắc kẹt trong lối mòn.
[MIỄN PHÍ]1000 Khoá Phát âm IPA trên App Hack Não Pro – Nắm chắc 90% tất cả phiên âm quan trọng nhất trong tiếng Anh chỉ sau 4 giờ. Hơn 205.350 học viên đã tự tin mở miệng phát âm nhờ tranh thủ 15 phút tự học mỗi ngày.
Tuyên ngôn: “Thật đau lòng khi phải nói chia ly – Nên xin đừng cất bước ra đi!”
Điểm mạnh: Nhạy cảm, hợp lý, con người của gia đình
Điểm yếu: Ủ rũ, cáu kỉnh, độc đoán
Bất cứ nơi nào trong biểu đồ ngày sinh của ta mà xuất hiện Cự Giải thì đấy sẽ là nơi ta cần để tình cảm được chảy trôi vào thế giới cởi mở hơn. Hãy thành thật với những cảm xúc của mình, và chân thành giải quyết chúng, ngay vào lúc này.
LEO – SƯ TỬ (July 23rd – August 23rd)
Cung hoàng đạo tiếng Anh: Sư Tử
Tuyên ngôn: “Màn trình diễn phải tiếp tục – để tôi thể hiện chứ!”
Điểm mạnh: Tự tin, can đảm, quý phái, duy tâm
Điểm yếu: Bốc đồng, độc đoán, thích khoái lạc
Nơi nào trong biểu đồ ngày sinh của ta mà xuất hiện Sư Tử thì ấy sẽ là nơi ta cần chiều theo những khao khát phô bày tài năng. Ta sẽ thể hiện ra rằng mình cá tính đến cỡ nào. Ta không muốn chìm nghỉm giữa một biển người. Ta muốn sống thật với bản thân và sẽ không chấp nhận người đời lên lớp rằng mình nên trở thành người như thế nào để hòa nhập tốt hơn.
VIRGO – XỬ NỮ (August 24th – September 23rd)
Cung hoàng đạo tiếng Anh: Xử nữ
Tuyên ngôn: “Em vừa tạo một danh sách – và còn kiểm tra nó hai lần.”
Điểm mạnh: Gọn gàng, cần cù, điềm tĩnh, thông minh sắc sảo
Điểm yếu: Thích bắt lỗi, cầu toàn, quan tâm đến vật chất
Bất cứ nơi nào trong biểu đồ ngày sinh của ta mà xuất hiện Xử Nữ, đấy sẽ là nơi ta học được cách mài giũa khả năng phê phán nhằm hỗ trợ cho việc đánh giá một cách thực tế hoàn cảnh hiện tại. Đây cũng là nơi ta giải quyết những vấn đề rõ ràng, thay vì phải suy đoán.
[MIỄN PHÍ]1000 Khoá Phát âm IPA trên App Hack Não Pro – Nắm chắc 90% tất cả phiên âm quan trọng nhất trong tiếng Anh chỉ sau 4 giờ. Hơn 205.350 học viên đã tự tin mở miệng phát âm nhờ tranh thủ 15 phút tự học mỗi ngày.
LIBRA – THIÊN BÌNH (September 24th – October 23rd)
Cung hoàng đạo tiếng Anh: Thiên Bình
Tuyên ngôn: “Chúng mình cùng hội cùng thuyền – Nên cưa đôi nha!”
Điểm mạnh: Mang cảm giác về vẻ đẹp, khôn ngoan, hữu ích, thân thiện
Điểm yếu: Thất thường, thờ ơ, thích sự tiện lợi
Bất cứ nơi nào trong biểu đồ ngày sinh của ta mà xuất hiện Thiên Bình thì đó sẽ là nơi ta không mong sống chỉ vì chính mình. Chúng ta sẽ muốn kéo thêm người khác vào các hoạt động cá nhân của mình, có lẽ nhằm hưởng lợi từ ý kiến phản hồi của người đó.
SCORPIO – BỌ CẠP (October 24th – November 22nd)
Cung hoàng đạo tiếng Anh: Bọ Cạp
Tuyên ngôn: “Tin tôi đi – cậu không cần phải biết những bí mật của tôi đâu!”
Điểm mạnh: Quyết tâm, chăm chỉ
Điểm yếu: Thù hằn, thiếu tự chủ, bắt buộc, không tha thứ
Bất cứ nơi nào trong biểu đồ ngày sinh của ta mà xuất hiện Bọ Cạp thì sẽ là nơi ta không nên đánh giá mọi thứ qua vẻ bề ngoài. Đời sẽ cho ta những lý do xác đáng để đào bới những khía cạnh này sâu hơn, nhằm khám phá ra những yếu tố vô hình đang kiểm soát hoàn cảnh xung quanh nhiều hơn ta nghĩ.
SAGITTARIUS – NHÂN MÃ (November 23rd – December 21st)
Cung hoàng đạo tiếng Anh: Nhân Mã
Tuyên ngôn: “Tôi tin rằng tất cả chúng ta ở đây đều có vai trò gì đó!”
Điểm mạnh: Cởi mở, từ thiện, thích phiêu lưu, dám nghĩ dám làm
Điểm yếu: Bồn chồn, bướng bỉnh
Bất cứ nơi nào trong biểu đồ ngày sinh của ta mà xuất hiện Nhân Mã thì sẽ là nơi cuộc sống cố gắng cho ta thấy mọi thứ có thể tốt đẹp đến mức nào, chỉ cần ta tin tưởng vào bản thân nhiều hơn. Sự sợ hãi hoặc thiển cận sẽ không giúp ích cho ta trong lĩnh vực này.
CAPRICORN – MA KẾT (December 22nd – January 20th)
Cung hoàng đạo tiếng Anh: Ma Kết
Tuyên ngôn: “Đời bắt tôi đợi – Nhưng tôi là kẻ xứng đáng mà!”
Bất cứ chỗ nào trong biểu đồ của chúng ta có Ma Kết thì ở nơi đó chúng ta có thể cảm thấy như đang được trải qua những bài kiểm tra của cuộc sống, đòi hỏi sức chịu đựng và nhẫn nại. Ở đó chúng ta có mục đích và chúng ta muốn có được những kết quả chắc chắn.
AQUARIUS – BẢO BÌNH (January 21st – February 19th)
Cung hoàng đạo tiếng Anh: Bảo Bình
Tuyên ngôn: “Tôi là một cái vung tròn tròn úp trên một cái nồi méo méo trong một thế giới cong queo!”
Điểm mạnh: Tốt bụng, đáng tin, trung thành
Điểm yếu: Tức giận, vô cảm
Bảo Bình nằm ở nơi nào trong biểu đồ sinh của chúng ta thì nơi đó chúng ta được phép cua gấp và đổi hướng chạy cho xa khỏi những tư tưởng bảo thủ mà chúng ta nhận được từ những kẻ bảo thủ của xã hội truyền thống.
PISCES – SONG NGƯ (February 20th – March 20th)
Cung hoàng đạo tiếng Anh: Song Ngư
Tuyên ngôn: “Với một trái tim rộng mở, tôi bơi đến tận vùng nước sâu thẳm nhất của Vạn Vật!”
Điểm mạnh: Nhạy cảm, dễ tính, vui vẻ, ấm áp
Điểm yếu: Mơ mộng, bồn chồn, thiếu tự tin
Song Ngư nằm ở bất cứ nơi nào trong biểu đồ của chúng ta, thì ở nơi đó chúng ta cần định hướng đi vào bên trong nội tâm và khám phá ra cách thức khiến khu vực thường gây bối rối cho cuộc sống của chúng ta này hoạt động có hiệu quả nhất.
Xem thêm Cung hoàng đạo trong tiếng Anh và các chủ đề từ vựng thường gặp giúp GIẢI QUYẾT TRỌN GÓI MẤT GỐC trong bộ đôi Sách Hack Não 1500 và App Hack Não PRO
Trên đây là tổng quan về 12 cung hoàng đạo trong tiếng Anh cùng với những điểm mạnh, điểm yếu của họ. Học từ vựng qua chủ đề mình ưa thích luôn mang đến động lực học tiếng Anh tuyệt vời. Đây cũng là một phương pháp hay bạn có thể thể thêm vào cẩm nang của mình để học từ vựng hiệu quả.
Trên đây là 3 cách đặt câu hỏi trong Tiếng Anh khác nhau. Nếu bạn là người mới bắt đầu, sẽ rất dễ nhầm lẫn bởi mỗi câu hỏi đều được dùng với 1 mục đích khác nhau. Đừng lo lắng gì cả bởi sau đặt Step Up sẽ mang đến cho bạn cái nhìn kĩ hơn về cách đặt câu hỏi trong học tiếng Anh giao tiếp.
1. Vì sao phải hiểu rõ cách đặt câu hỏi trong tiếng Anh?
Chúng ta sử dụng câu hỏi trong giao tiếp hàng ngày. Biết cách đặt câu hỏi, bạn có thể dễ dàng hỏi xin thông tin từ người nước ngoài hay tra cứu trên Internet. Bạn cũng có thể dùng câu hỏi để đặt ra các vấn đề trong cuộc trò chuyện. Và đặc biệt, hiểu rõ cách đặt câu hỏi sẽ giúp bạn rất nhiều khi đi trả lời phỏng vấn xin việc bằng Tiếng Anh. Vậy có những dạng câu hỏi nào là thông dụng nhất?
[MIỄN PHÍ]1000 Khoá Phát âm IPA trên App Hack Não Pro – Nắm chắc 90% tất cả phiên âm quan trọng nhất trong tiếng Anh chỉ sau 4 giờ. Hơn 205.350 học viên đã tự tin mở miệng phát âm nhờ tranh thủ 15 phút tự học mỗi ngày.
Như bạn thấy, với những câu hỏi có động từ to be, khi đó các từ để hỏi trong tiếng Anh sẽ chính là các động từ to be đó. Bạn chỉ cần đảo tất cả các động từ này lên đầu câu. Câu trả lời cho các câu hỏi này thường sẽ là Yes hoặc No, dùng khi bạn muốn nhận được câu trả lời là Đúng hay Sai, Có hoặc Không.
Ví dụ:
Q: Is she happy? (Cô ấy có hạnh phúc không?)
A1: Yes, she is. She just passed the test today. (Có chứ. Cô ấy vừa vượt qua bài kiểm tra hôm nay)
A2: No, she isn’t. She failed the test today. She is really sad right now. (Không hề. Cô ấy vừa mới trượt bài kiểm tra hôm nay. Bây giờ cô ấy đang rất buồn)
2.2 Với câu hỏi cóđộng từ khuyết thiếu
Xem xét ví dụ sau:
I am Vietnamese – Are you Vietnamese?
We should do the homework – Should we do the homework?
You may sit here – May I sit here?
Trong câu “Are you Vietnamese?” và “May I sit here?” đã được thay đổi các đại từ nhân xưng. Vì sao lại vậy? Vì đó là cách đặt câu hỏi trong tiếng Anh giao tiếp thông thường. Tất nhiên bạn có thể đặt những câu hỏi như là “Am I Vietnamese?” hay “May you sit here?” vẫn đúng ngữ pháp, tuy nhiên chúng chẳng mang ý nghĩa gì trong giao tiếp cả.
Đặt câu hỏi dạng Yes/No
Nếu như trong câu không có động từ to be hay các động từ khuyết thiếu, bạn cần phải sử dụng các trợ động từ “do”, “does” hoặc “did”. Tùy theo đại từ nhân xưng và thì. Ví dụ:
She plays the piano – Does she play the piano?
She played the piano – Did she play the piano?
They play the piano – Do they play the piano?
They played the piano – Did they play the piano?
Nhắc lại quy tắc của trợ động từ một chút, nếu đại từ nhân xưng là he, she, itthì bạn sẽ dùng với does; do sẽ đi với các đại từ nhân xưng còn lại. Trong thì quá khứ đơn, didsẽ đi với mọi đại từ nhân xưng.
3. Cách đặt câu hỏi tiếng Anh mô hình 5W1H
5W1H viết tắt từ các từ sau:
What (Cái gì?)
Why (Vì sao?)
Who (Ai?)
When (Khi nào?)
Where (Ở đâu?)
How (Như thế nào?)
Dạng 5W1H được sử dụng khi bạn muốn nhận được một câu trả lời cụ thể chứ không chỉ là Yes hay No. Để đặt câu hỏi dạng WH-, bạn hãy thay thế phần cần hỏi với từ để hỏi tương ứng. Sau đó đảo trợ động từ/động từ to be/động từ khuyết thiếu lên trên, ngay sau từ để hỏi. Nói một cách đơn giản, công thức thường thấy sẽ là:
(Wh-) + (Cấu trúc câu hỏi Yes/No)
Để giúp bạn hiểu rõ hơn, cùng tìm hiểu ví dụ:
Susan ate chicken at home this morning.
(Susan ăn gà ở nhà sáng nay)
Tương ứng với câu trên, ta có thể đặt các câu hỏi dạng 5W1H như sau:
What: What did Susan eat at home this morning? (Susan ăn gì ở nhà sáng nay?)
Why: Why did Susan eat chicken at home this morning? (Tại sao Susan ăn gà sáng nay?)
Where: Where did Susan eat chicken this morning? (Sáng nay Susan ăn gà ở đâu?)
When: When did Susan eat chicken at home? (Susan ăn gà ở nhà bao giờ?)
Who: Who ate chicken at home this morning? (Ai ăn gà ở nhà sáng nay?)
How: How did Susan eat chicken? (Susan đã ăn gà như thế nào?)
Câu hỏi dạng 5W1H được dùng khi bạn muốn một câu trả lời cụ thể
Với “How” sẽ khó hơn một chút. Do từ này dùng để hỏi về tính chất, do đó ngoài “How” ra chúng ta còn có nhiều cách hỏi khác như “How many”, “How much”, “How often”,...
Ví dụ:
How are you? (Bạn khỏe không?)
How did it happen? (Chuyện đã xảy ra như thế nào vậy?)
How much does it cost? (Cái này giá bao nhiêu?)
How often do you visit your parents? (Bạn có thường thăm bố mẹ không?)
4. Các câu hỏi tiếng Anh dạng câu hỏi đuôi
Đây là dạng câu hỏi thường được dùng trong buổi phỏng vấn tiếng Anh. Câu hỏi đuôi là câu hỏi được gắn vào cuối câu trần thuật. Mục đích chính là để xác minh lại câu trần thuật hoặc là hỏi xem người kia có đồng ý với ý kiến của mình hay không. Dạng câu hỏi này thường được sử dụng trong văn nói.
Cách đặt câu hỏi trong tiếng Anh giao tiếp dưới dạng câu hỏi đuôi rất đơn giản. Bạn chỉ cần đặt cụm động từ to be/trợ động từ/động từ khuyết thiếu + đại từ nhân xưng xuống cuối câu trần thuật.Lưu ý là câu hỏi đuôi cần phải có tính khẳng định/phủ định NGƯỢC VỚI CÂU TRẦN THUẬT.
Ví dụ:
He plays the piano very well, doesn’t he? (Anh ấy chơi piano rất tốt đúng không?)
They aren’t the best players in the world, are they? (Họ không phải những người chơi giỏi nhất thế giới đúng không?)
Câu hỏi đuôi thường được dùng trong văn nói rất nhiều
Lưu ý khi đặt câu hỏi đuôi
1. Nếu trong mệnh đề không cónot nhưng lại có các từ mang tính phủ định như seldom, rarely, never, hardly, barely,… thì câu hỏi đuôi phải ở dạng khẳng định.
Ví dụ: He never goes to the church, does he? (Anh ta không bao giờ đến nhà thờ đúng không?)
2. Nếu chủ ngữ làanyone, someone, no one, everyone, everybody, anybody, nobody, somebody”thì câu hỏi đuôi phải có they.
Ví dụ: Everybody loves ice-cream, don’t they? (Ai cũng thích kem phải không?)
3. Nếu chủ ngữ là something, anything, nothing, everything, that, this thì câu hỏi đuôi phải cóit.
Ví dụ: Nothing is impossible, isn’t it? (Không gì là không thể phải không?)
4. Nếu mệnh đề có dạngI am…, thì câu hỏi đuôi phải là …aren’t I?
Ví dụ: I am the best, aren’t I? (Tôi là người giỏi nhất phải không?)
5. Nếu câu có dạng rủ rê thì câu hỏi đuôi sẽ là …shall we?, dạng ra lệnh thì câu hỏi đuôi sẽ là …will you?, dạng xin phép thì câu hỏi đuôi sẽ là ...may I?
Ví dụ: Let’s go to the bar and have some beer, shall we? (Hãy đến bar và uống một chút bia nhé?)
Close the window, will you? (Bạn đóng cửa sổ giùm tôi được không?)
Let me help you, may I? (Để tôi giúp bạn được không?)
Dù có dạng đặc biệt như đây lại là những trường hợp được sử dụng nhiều nhất trong tiếng Anh giao tiếp. Bạn có thể dễ dàng bắt gặp những câu hỏi đuôi kiểu này trongcác bộ phim nói tiếng Anh. Bởi vậy nên đừng ngại gì mà bỏ qua phần này nhé.
[MIỄN PHÍ]1000 Khoá Phát âm IPA trên App Hack Não Pro – Nắm chắc 90% tất cả phiên âm quan trọng nhất trong tiếng Anh chỉ sau 4 giờ. Hơn 205.350 học viên đã tự tin mở miệng phát âm nhờ tranh thủ 15 phút tự học mỗi ngày.
Trên đây là những cách đặt câu hỏi trong tiếng Anh được sử dụng nhiều nhất trong giao tiếp. Hy vong rằng các bạn có thể sự dụng thật tốt những cách trên. Step Up chúc các bạn luôn học tốt!
Khi mới bắt đầu học tiếng Anh, chắc hẳn bạn sẽ dễ nhầm lẫn cách dùng Since và cách dùng For. Bởi 2 từ này thường sử dụng trong cả vắn nói, đồng thời 2 giới từ này được sử dụng trong thì quá khứ đơn và các thì hoàn thành. Đừng lo lắng gì cả bởi vì sau đây Step Up sẽ hướng dẫn các bạn phân biệt cách dùng since và for trong tiếng Anh một cách chi tiết và đầy đủ nhất. Hãy cùng tìm hiểu qua bài viết dưới đây nhé!
Since và For là hai giới từ được dùng rất nhiều trong ngữ pháp tiếng Anh và đặc biệt trong các bài liên quan tới thi, về thì quá khứ đơn và các thì hoàn thành. Thế nhưng, làm thế nào để phân biệt hai giới từ này và cách dùng trong từng trường hợp cụ thể?
Since và For đều được sử dụng trong câu với mục đích diễn tả về mốc thời gian hay khoảng thời gian. Nhưng mỗi từ lại được sử dụng trong những trường hợp khác nhau.
A. Cách dùng cấu trúc Since trong tiếng Anh
Since: Từ khi, khi, kể từ khi
Since được sử dụng để chỉ mốc thời gian mà sự việc hoặc hành động bắt đầu xảy ra, chỉ một mốc thời gian. Thường thì sẽ trả lời cho câu hỏi When đồng thời dùng nhiều trong các thì hoàn thành.
Ví dụ cụ thể: Since 8 a.m, since July, since 2005,….
B. Cách dùng cấu trúc For trong tiếng Anh
For: Khoảng, trong
For được dùng để chỉ 1 khoảng thời gian mà sự việc hay hành động diễn ra, kéo dài trong suốt khoảng thời gian đó. Không giống với Since, giới từ for dường như được dùng trong tất cả các thì cũng như trả lời cho câu hỏi How long …?
Ví dụ: For 5 days, for a long time, for 5 years,…
Xem thêm về CÁCH DÙNG SINCE và các chủ điểm ngữ pháp thường gặp trong thi cử và giao tiếp được trình bày chi tiết trong bộ đôi sách Hack Não Ngữ Pháp và App Hack Não PRO
Khi Since đứng giữa câu: Được dùng để chỉ 1 mốc thời gian mà sự việc, hành động xảy ra
Ví dụ: He has been away since Monday.
Khi Since đứng đầu câu: Được dùng để chỉ lý do hay chỉ 1 mốc thời gian (kể từ khi)
Ví dụ: Since she wanted to pass her exam, she decided to study well (Vì cô ấy muốn vượt qua kỳ thi của mình, cô ấy quyết định học tốt)
B. Cấu trúc for:
For + khoảng thời gian
Ví dụ: We lived HCM city for 10 years.
Cấu trúc for trong tiếng Anh
Since
For
10 o’clock
March
lunchtime
three hours
four days
2 months
Monday
2020
they came
15 minutes
5 years
years
20 June
Christmas
she got up
two weeks
ages
a long time
[MIỄN PHÍ]1000 Khoá Phát âm IPA trên App Hack Não Pro – Nắm chắc 90% tất cả phiên âm quan trọng nhất trong tiếng Anh chỉ sau 4 giờ. Hơn 205.350 học viên đã tự tin mở miệng phát âm nhờ tranh thủ 15 phút tự học mỗi ngày.
[MIỄN PHÍ]1000 Khoá Phát âm IPA trên App Hack Não Pro – Nắm chắc 90% tất cả phiên âm quan trọng nhất trong tiếng Anh chỉ sau 4 giờ. Hơn 205.350 học viên đã tự tin mở miệng phát âm nhờ tranh thủ 15 phút tự học mỗi ngày.
Trên đây Step Up đã tổng hợp cách dùng since và for cũng như hướng dẫn các bạn cách phân biệt since và for trong tiếng Anh. Hi vọng rằng, với bài viết này đã phần nào giúp cho các bạn hiểu rõ hơn về cách dùng since vào for trong câu. Step Up chúc bạn học tập tốt và sớm thành công!
Việc nắm chắc các cấu trúc ngữ pháp giúp bạn tự tin hơn trong quá trình học tiếng Anh. Trong bài này, Yêu lại Từ Đầu Tiếng Anh sẽ cùng các bạn tìm hiểu 3 cấu trúc đó là cấu trúc Pretend, cấu trúc Intend và cấu trúc Guess. Ba cấu trúc này được sử dụng phổ biến trong giao tiếp và các bài thi chứng chỉ. Cùng Step Up tìm hiểu ngay thôi nào.
Động từ intend có nghĩa là ý dự định, ý muốn, ý định làm gì.
1.1 Cấu trúc Intend to do something
Cấu trúc intend được sử dụng khi người nói muốn diễn tả một dự định trong tương lai. Dự định này hướng đến một mục đích nào đó.
Cấu trúc:
S + intend + to + do something Ai đó dự định làm gì
Ví dụ:
I intend to go to Ho Chi Minh City next month. Tôi dự định sẽ đến thành phố Hồ Chí Minh vào tháng sau.
They intend to get married next month. Họ dự định kết hôn vào tháng sau.
Things didn’t go as she had intended. Mọi thứ không như những gì cô ấy đã dự định.
The state intends to reduce taxes for some professions. Nhà nước có ý định giảm thuế cho một số ngành nghề.
I intend to do something interesting when it rains. Tôi định làm điều gì đó thú vị trong trời mưa.
Chú ý: ngoài cấu trúc trên, có một cấu trúc gần giống và cũng có nghĩa nói về một dự định.
Cấu trúc: S + intend + doing something
Ví dụ:
He intends opening a clothing store.| Anh ấy định mở một cửa hàng quần áo.
We intend going to Sapa tomorrow afternoon. Chúng tôi định đi Sapa vào chiều mai.
1.2 Cấu trúc Intend thông dụng
Dưới đây là một số cấu trúc intend được sử dụng phổ biến nhất. Trong mỗi trường hợp thì cấu trúc này được sử dụng khác nhau tuy nhiên chúng vẫn mang cùng một ý nghĩa là “dự định”.
Intend that… Dự định rằng…
Intend for…
Ví dụ:
He intends for the movie to be shown at 7pm. Anh ấy dự định rằng bộ phim sẽ được chiếu vào lúc 7h tối.
We intend that the bus will not leave too soon. Chúng tôi dự định rằng chuyến xe sẽ không xuất phát quá sớm.
He intends that the series will be published next month. Anh ấy dự định rằng bộ truyện sẽ được xuất bản vào tháng tới.
She intends for this shirt to be on trend this year. Cô ấy dự định chiếc áo này sẽ là xu hướng năm nay.
I intend that the store remains open. Tôi dự định rằng cửa hàng vẫn mở cửa.
It is intend that Dự định rằng
Ví dụ:
It is intended that the cinema will open next month. Dự định rằng rạp chiếu phim sẽ mở cửa vào tháng tới.
It is intended that the plan will be assigned to him. Dự định rằng kế hoạch sẽ được giao cho anh ấy.
It is intended that she will return today. Dự định hôm nay cô ấy sẽ trở lại.
Something + to be + intended + for somebody Cấu trúc intend này được sử dụng để nói về việc chịu sự tác động hoặc nhận được cái gì.
Ví dụ:
I think this breakfast is intended for her. Tôi nghĩ bữa sáng này là dành cho cô ấy.
This movie was intended for his deceased father. Bộ phim này là dành cho nguuoiwf cha quá cố của anh ấy.
He bought this dog is intended for his daughter. Anh ta mua chú chó này là dành cho con gái của mình.
Cấu trúc guess được dùng khi người nói muốn đưa ra một phỏng đoán về một sự vật hoặc sự việc nào đó.
Ví dụ:
I can only guess at her story. Tôi có thể đoán được câu chuyện của cô ấy.
She couldn’t guess what he was thinking. Cô ấy không đoán được điều anh ấy đang nghĩ.
I guess he’s doing something shady. Tôi đoán anh ta đang làm điều gì đó mờ ám.
She guessed who the killer was. Cô ấy đã đoán ra ai là hung thủ.
He guessed the outcome of the match. Anh ấy đã đoán được kết quả trận đấu.
Cấu trúc 2:
Vẫn là các cấu trúc như trên tuy nhiên thì trong một số trường hợp cấu trúc guess được hiểu với nghĩa khác. Cụ thể, cấu trúc guess còn được dùng khi chủ thế muốn tìm ra sự thật hay đáp án đúng của một câu hỏi nào đó mà nó chưa rõ ràng.
Ví dụ:
You won’t guess who’s behind it all. Bạn sẽ không thể đoán được người đứng sau tất cả là ai.
He tries to guess her computer password. Anh ta cố gắng đoán mật khẩu máy tính của cô ấy.
I guess this problem can be solved in a shorter way. Tôi đoán rằng vấn đề này có thể giải quyết 1 cách ngắn gọn hơn.
I guess the key is somewhere around here. Tôi đoán chìa khóa ở đâu đó quanh đây.
She guessed the children were lost on the road ahead. Cô ấy đoán rằng bọn trẻ đã bị lạc ở đoạn đường phía trước.