Thời tiết hôm nay như thế nào? Thời tiết tại Việt Nam như thế nào?… có rất nhiều mẫu câu tiếng Anh giao tiếp về chủ đề thời tiết nhưng bạn chưa biết?
Thời tiết luôn là một đề tài cơ bản và dễ dàng nhất khi bạn muốn bắt đầu một câu chuyện với người mới quen. Để có thể tự tin sử dụng vào trong giao tiếp hàng ngày bạn nên tích lũy cho bản thân từ vựng, mẫu câu tiếng Anh về thời tiết. Nào, hãy cùng Step Up tìm hiểu qua bài viết dưới đây nhé!
1. Một số mẫu câu giao tiếp tiếng Anh về chủ đề thời tiết phổ biến
It’s not a very nice day: Trời hôm nay chẳng tuyệt chút nào cả
What a terrible day! = What miserable weather!: Thời tiết hôm nay tệ thật!
It’s supposed to clear up later: Chắc là trời sẽ quang hơn sau đó
Sunny day, isn’t it!: Một ngày nắng đẹp đúng không!
What a nice day!/ What a beautiful day!: Thời tiết hôm nay thật tuyệt!
The weather is fine: Thời tiết đẹp, trời đẹp.
The sun is shining: Trời đang nắng chói chang
There is not a cloud in the sky: Chẳng có chút mây nào trên bầu trời/Trời không có tí mây nào cả
It’s going to be frosty tonight: Trời sẽ giá rét vào tối nay đó.
Bit nippy today: Thời tiết hôm nay có hơi se lạnh.
It’s below freezing: Thời tiết quá rét đến nỗi không chịu nổi nữa rồi.
It doesn’t look like it is going to stop snowing today: Có vẻ dường như trời hôm nay tuyết sẽ không ngừng rơi đâu.
It’s forecast to dull today: Dự báo trời sẽ có nhiều mây vào hôm nay
The sky is overcast: Trời hôm nay trông u ám quá
We’re expecting a thunderstorm: Chúng tôi đoán là trời sắp có bão kèm theo sấm sét
It’s starting to rain: Trời đang chuẩn bị mưa rồi
It’s pouring with rain = It’s raining cats and dogs: Trời đang mưa to như trút nước
It’s stopped raining: Trời đã ngừng mưa rồi
It’s clearing up: Trời đang quang đãng dần
The sun has come out: Mặt trời mọc rồi kìa
The sun has just gone in: Mặt trời vừa lặn
There is a strong raining: Trời đang mưa rất to
The wind has dropped: Gió đã bớt lại rồi
That sounds like thunder: Hình như có sấm
That’s lightning: Hình như có chớp kìa
What strange weather we’re having!: Thời tiết hôm nay kì lạ thật!
[FREE]Download Ebook Hack Não Phương Pháp – Hướng dẫn cách học tiếng Anh thực dụng, dễ dàng cho người không có năng khiếu và mất gốc. Hơn 205.350 học viên đã áp dụng thành công với lộ trình học thông minh này.
It’s a foggy afternoon: Một buổi chiều nhiều sương mù
It is +verb-ing
It’s storming outside: Ngoài kia trời có bão
It’s raining: trời đang mưa
Chú ý: các bạn thường hay dùng nhầm lẫn danh từ, tính từ cũng như động từ khi nói về thời tiết:
It is snow => sai
It is snowy => đúng
The sun is snowing => đúng
4. Hội thoại tiếng Anh về chủ đề thời tiết
Adam: My wife wants to go to the beach this weekend. Join with us?
Anna: That sound is fun. Do you know what the weather will be like?
Adam: I saw the weather forecast that it’s going to be fine this weekend.
Anna: Is it going to be nice beach weather?
Adam: I hope so.
Anna: Yeah. I hope it clears up to have nice pictures this weekend.
Adam: Me too. I really want to go to the beach right now.
Anna: But you know that Phu Quoc weather is really unpredictable.
Adam: You’re right. One minute it’s sunny, and then the next minute it’s rainy.
Anna: I really wish the weather would just stay the same.
Adam: I do too. That way we can have our activities planned ahead of time.
Anna: Yeah, that would make things a lot easier.
[FREE]Download Ebook Hack Não Phương Pháp – Hướng dẫn cách học tiếng Anh thực dụng, dễ dàng cho người không có năng khiếu và mất gốc. Hơn 205.350 học viên đã áp dụng thành công với lộ trình học thông minh này.
5. Một số từ vựng chủ đề tiếng Anh giao tiếp về thời tiết bạn nên biết
Tiếng Anh giao tiếp về thời tiết
1. Rain:
Drizzle: mưa phùn
Shower: mưa mau
Downpour: mưa rào
Flood: ngập, lụt
Hail: mưa đá
2. Clouds:
Cloudy: có mây
Gloomy: âm u
Foggy: có sương mù
Overcast: mây u ám
Clear: quang đãng
3. Wind:
Breeze: gió nhẹ
Blustery: gió thồi ầm ầm
Windy: có gió (nói chung)
Gale: gió mạnh ( gió bão cấp 7-10)
Hurricane: vòi rồng
4. Temperature:
Hot: nóng
Warm: ấm
Cool: mát mẻ
Clod: lạnh
Freezing: lạnh cóng
5. Cold:
Sleet: mưa tuyết
Snow: tuyết
Snowflake: bông tuyết
Blizzard: bão tuyết
6. Một số từ vựng khác:
Forecast: dự báo
Drought: hạn hán
Lightning: sét
Thunder: sấm
Rainbow: cầu vồng
Giao tiếp tiếng Anh theo chủ đề thời tiết không còn quá xa lạ với người học ngoại ngữ nhưng cũng là một chủ đề đem lại nhiều hiểu biết thú vị và rất hữu ích trong cuộc sống hàng ngày. Để có thể tối ưu thời gian học tập đồng thời đạt hiệu quả tốt nhất thì ngoài việc luyện tập chăm chỉ, các bạn cũng nên có cho bản thân các phương pháp tự học tiếng Anh giao tiếp hiệu quả.
Xem thêm bộ đôi Sách Hack Não 1500 và App Hack Não PRO với phương pháp phát huy năng lực não bộ cùng mọi giác quan, giúp bạn tự học tại nhà nhanh hơn 50% so với phương pháp thông thường.
Để tìm hiểu nhiều hơn các từ vựng các chủ đề khác, cùng tham khảo các phương pháp học từ vựng tiếng anh hiệu quả, sáng tạo, tiết kiệm thời gian với sách Hack Não 1500: Với 50 unit thuộc các chủ đề khác nhau, hay sử dụng trong giao tiếp hằng ngày như: sở thích, trường học, du lịch, nấu ăn,.. để có thể hành trang thêm cho bản thân đủ kiến thức để giao tiếp được tốt nhé. Step Up chúc các bạn học tốt!
NHẬN ĐĂNG KÝ TƯ VẤN HỌC TIẾNG ANH THEO PHƯƠNG PHÁP MỚI
“In spite of being married, he still got in an affair with a young lady”
3 mẫu câu trên đều được sử dụng để diễn đạt lý do, nguyên nhân, sự tương phản. Thế nhưng khi dùng các cấu trúc ngữ pháp tiếng Anh này liệu bạn đã biết cách dùng phù hợp và chính xác nhất chưa? Hãy cùng Step Up tìm hiểu về định nghĩa, cấu trúc và cách phân biệt because of, because và in spite of nhé!
1. Khái niệm về cấu trúc Because, Because Of và In Spite Of
Because là 1 giới từ đứng trước mệnh đề chỉ nguyên nhân.
Because oflà 1 giới từ kép, được sử dụng trước danh từ, V-ing, đại từ để chỉ nguyên nhân của sự việc, hành động.
In spite of là dùng như 1 giới từ, đứng trước danh từ hay V-ing để chỉ sự tương phản cho 1 hành động.
Xem thêm Cấu trúc Because và các chủ điểm ngữ pháp thường gặp trong thi cử và giao tiếp được trình bày chi tiết trong bộ đôi sách Hack Não Ngữ Pháp và App Hack Não PRO
3. Hướng dẫn phân biệt cấu trúc Because, Because Of và In Spite Of
Sau Because phải là 1 mệnh đề.
Sau Because of, In spite of không được là mệnh đề mà là 1 danh từ/ cụm danh từ/ V-ing hoặc đại từ.
4. Cách chuyển câu từ cấu trúc Because sang cấu trúc Because Of
Nguyên tắc chung khi thay đổi (Because sang Because Of) là biến đổi mệnh đề đứng sau Because thành 1 danh từ, cụm danh từ, đại từ hay có thể là V-ing. Một số quy tắc để giúp bạn chuyển đổi từ Because sang Because of như sau:
[MIỄN PHÍ]1000 Khoá Phát âm IPA trên App Hack Não Pro – Nắm chắc 90% tất cả phiên âm quan trọng nhất trong tiếng Anh chỉ sau 4 giờ. Hơn 205.350 học viên đã tự tin mở miệng phát âm nhờ tranh thủ 15 phút tự học mỗi ngày.
Nếu thấy hai chủ ngữ của cả hai vế trong câu giống nhau, bạn hãy bỏ chủ ngữ vế Because, động từ sau đó thêm đuôi _ing
Ví dụ: Because Mai is tall, She can reach the book on the shelf.
=> Because of being tall, Mai can reach the book on the shelf.
b. Nếu chỉ còn danh từ/cụm danh từ ở vế “Because of…”
Sau khi giản lược theo quy tắc 1, nếu chỉ còn danh từ/cụm danh từ ở vế “Because of…” thì giữ lại danh từ/cụm danh từ đó.
Ví dụ: Because there was a storm, everyone was at home.
=> Because of a storm, everyone was at home.
Trong trường hợp này, bạn sẽ không sử dụng “Because of being a storm” mà phải sử dụng “Because of a storm”.
c. Nếu có danh từ và tính từ ở vế Because
Khi vế Because có nhắc đến cả tính từ cũng như danh từ, bạn chỉ cần đặt tính từ trước danh từ để tạo thành cụm danh từ.
Ví dụ: Because the wind is strong, we can’t jogging
=> Because of the strong wind, we can’t jogging
d. Nếu vế Because không có danh từ
Nếu vế Because không có danh từ, bạn sẽ đổi tính từ/trạng từ thành danh từ và có thể sử dụng tính từ sở hữu.
Ví dụ: Because it is windy, they can’t jogging
=> Because of the wind, they can’t jogging
Because she acted badly, he doesn’t like her
=> Because of her bad action, he doesn’t like her
[MIỄN PHÍ]1000 Khoá Phát âm IPA trên App Hack Não Pro – Nắm chắc 90% tất cả phiên âm quan trọng nhất trong tiếng Anh chỉ sau 4 giờ. Hơn 205.350 học viên đã tự tin mở miệng phát âm nhờ tranh thủ 15 phút tự học mỗi ngày.
=>Because of her illness, Julia doesn’t go to school.
2. Our guests arrived late because of the heavy rain
=>Because it rained heavily, Our guests arrived late.
3. Because of his friend’s absence, he has to copy the lesson for her.
=>Because his friend is absent . He has to copy the lesson for her.
4. This girl is ignorant because she is lazy
=>Because of her laziness,This girl is ignorant.
5. My friend was absent because of his illness
=>Because my friend was ill,he was absent.
6. As she has behaved badly, she must be punished
=>Because of her bad behaivior, she must be punished.
7. Although he had a good salary, he was unhappy in his job
=>In spite of having a good salary, he was unhappy in his job.
8. The little girl crossed the street although the traffic was heavy
=>In spite of heavy traffic, The little girl crossed the street.
9. Although he had a bad cold, Henry still went to work
=>In spite of having a bad cold, Henry still went to work
10. Not having enough money, I didn’t buy the computer
=>Because I don’t have enough money, I didn’t buy the computer
11. Although the weather was very hot, they continued playing football
=>In spite of hot weather, they continued playing football
Trên đây là toàn bộ bài viết về cách sử dụng, chuyển đổi cấu trúc because of, because và in spite of. Hi vọng rằng, với bài viết này các bạn đã phần nào hiểu rõ hơn và phân biệt được các cấu trúc because of, because và in spite of trong tiếng Anh. Các bạn tham khảo thêm và theo dõi những bài mới của Step Up nhé. Chúc các bạn sớm thành công trên con đường học tiếng Anh của bản thân!
“She spends a lot of time cleaning her classroom.” “It takes me years to learn to play piano.” It take và Spend là hai cấu trúc ngữ pháp gần như tương tự, được dùng rất nhiều trong những bài thi hay bài kiểm tra của các bạn học sinh. Trong văn nói, cấu trúc spend và take cũng thường sẽ được sử dụng khi muốn diễn đạt việc tiêu tốn thời gian hoặc tiền bạc cho việc gì. Vậy cụ thể cách dùng cấu trúc It take và spend như thế nào. Khi kết hợp với danh từ, động từ, trợ động từ? Cùng theo dõi bài viết của Step Up để giải đáp thắc mắc về cấu trúc spend và take trong tiếng Anh nhé!
It take được sử dụng nhằm để chỉ khối lượng thời gian cần thiết đối với 1 đối tượng nào đó thực hiện, hoàn thành một công việc nhất định. Khối lượng thời gian đó có thể là ước chừng hay thậm chí là một con số cụ thể.
It takes/took (sb) + time + to do something
(Ai đó dành/mất bao nhiêu thời gian để làm việc gì)
It takes me years to learn to play guitar
Tôi dành nhiều năm để chơi guitar
It takes my father five hours to cook.
Bố tôi dành năm tiếng để nấu ăn.
It takes us twenty minutes to walk to the supermarket.
Chúng tôi mất 20 phút để đi bộ đến siêu thị
Chú ý: Có thể dùng hai cấu trúc Spend và It takes để viết lại câu cho nhau
Xem thêm về CẤU TRÚC SPEND và các chủ điểm ngữ pháp thường gặp trong thi cử và giao tiếp được trình bày chi tiết trong bộ đôi sách Hack Não Ngữ Pháp và App Hack Não PRO
Diễn đạt nội dung chỉ việc chi bao nhiêu thời gian, tiền bạc vào việc gì.
Mang hàm nghĩa chỉ bao nhiêu thời gian được dùng cho những mục đích, thực hiện những công việc cụ thể.
1. Khi “spend” đi cùng với động từ
S + spend + time/money + V-ing.
Cách sử dụng cấu trúc Spend khi đi cùng với động từ mang nghĩa là: Dành bao nhiêu thời gian/tiền bạc vào việc gì.
He spends a lot of time cleaning her classroom.
Anh ấy dành rất nhiều thời gian để dọn dẹp phòng học của mình.
My father spent years building up him collection.
Bố của tôi đã dành nhiều năm để xây dựng lên bộ sưu tập của ông ấy.
We have spent $69 million raising funds for charity.
Chúng tôi dành 69 tỉ đô để gây quỹ từ thiện
2. Khi “spend” đi cùng với danh từ
S + spend + time/money + on + N.
Khi bạn sử dụng cấu trúc spend đi cùng với danh từ mang nghĩa là: Chi bao nhiêu thời gian/tiền bạc vào điều gì
I spend a lot of money on clothes.
=> Tôi chi rất nhiều tiền mua quần áo.
How long does your daughter spend on her homework?
=> Con gái của bạn dành bao nhiêu thời gian cho bài tập về nhà?
My family spent a lot of money on our vacation.
=> Gia đình tôi chi rất nhiều tiền vào kỳ nghỉ.
[MIỄN PHÍ]1000 Khoá Phát âm IPA trên App Hack Não Pro – Nắm chắc 90% tất cả phiên âm quan trọng nhất trong tiếng Anh chỉ sau 4 giờ. Hơn 205.350 học viên đã tự tin mở miệng phát âm nhờ tranh thủ 15 phút tự học mỗi ngày.
Ngoài 3 cách sử dụng với cấu trúc spend và take trên, sẽ có một số cách sử dụng khác với dưới đây:
S + (spend) + money + on doing something
Tommy spent a lot of money on repairing his car.
Tommy đã chi rất nhiều tiền để sửa lại ô tô
S + (spend) + time + in doing something
My mom has spent most of her life in taking care of us.
Mẹ tôi gần như dành cả đời để chăm sóc chúng tôi
Lưu ý: Spend còn được dùng để chỉ việc sử dụng năng lượng, nỗ lực cho tới tận khi cạn kiệt.
S + spend + something + on + something
We tend to spend too much effort on unimportant matter.
Chúng tôi có xu hướng dành quá nhiều sự nỗ lực vào những vấn đề không quan trọng
Spend itself = stop (dừng lại)
Fortunately, the tsunami finally spent itself.
May mắn thay, sóng thần đã dừng lại.
4. Bài tập cấu trúc It takes và Spend
Chúng ta hãy cùng luyện tập để hiểu rõ hơn về 2 cấu trúc Spend và take nhé
It take me about 30 minutes to drive to work everyday
➔ I spend…
Railey spent an hour choosing his new shoes
➔ It took…
It took me five years to study in this university
=> I spent
Tom spent 6 hours tidying his room.
=> It
She often spends 20 minutes reviewing her lesson before class.
=> It
Đáp án bài tập cấu trúc it takes và spend
I spend 30 minutes driving to work everyday
It took Railey an hour to chose his new shoes.
I spent five years studying in this university
It took Tom 6 hours to tidy his room
It takes her 20 minutes to review her lesson before class
[MIỄN PHÍ]1000 Khoá Phát âm IPA trên App Hack Não Pro – Nắm chắc 90% tất cả phiên âm quan trọng nhất trong tiếng Anh chỉ sau 4 giờ. Hơn 205.350 học viên đã tự tin mở miệng phát âm nhờ tranh thủ 15 phút tự học mỗi ngày.
Trên đây, Step Up đã truyền tải toàn bộ cấu trúc It take và Spend, cách dùng và bài tập thực hành cụ thể. Hy vọng những phần kiến thức này sẽ giúp ích cho các bạn trong các bài tập ngữ pháp tiếng Anh, ứng dụng thiết thực trong các bàitự học tiếng Anh giao tiếp để truyền đạt đầy đủ mọi thông tin theo ý muốn. Hãy tìm hiểu các bài viết của Step Up English để cập nhật các phương pháp tự học tiếng Anh hiệu quả nhé!
Tìm hiểu thêm vể các cấu trúc câu trong tiếng Anh:
Khi muốn đưa ra 1 lời khuyên dành cho 1 người nào đó bằng tiếng Anh, chúng ta thường sử dụng “should” hoặc cấu trúc “it’s (high) time”. Ngoài ra, chúng ta còn có thể sử dụng mẫu cấu trúc had better. Vậy Had better là gì? Cách dùng Had better như thế nào?
Hãy cùng Step Up tìm hiểu bài viết ngữ pháp tiếng Anh: Cách dùng cấu trúc had better chính xác nhất dưới đây nhé!
Better là tính từ (cấp so sánh của good) mang hàm ý là hơn, khá hơn, tốt hơn, hay hơn hoặc thậm chí là cải thiện hơn.
Had better dịch theo ý nghĩa đen có nghĩa là làm cho 1 việc hoặc 1 điều gì đó tốt hơn, cải thiện hơn, mang ý nghĩa chiều hướng tích cực hơn.
Thế nhưng, trong tiếng Anh “had better” sẽ được dùng với 1 ý nghĩa như một động từ khuyết thiếu có ý nghĩa là nên làm gì; tốt hơn là làm gì.
Cụ thể hơn, cấu trúc had better có thể được dùng khi bạn muốn cảnh báo một ai đó, thông báo với họ là tốt hơn nên làm gì đó, mang nội dung khuyên răng, cảnh báo hay nhằm miêu tả sự khẩn trương của một hành động nào đó.
Ví dụ 1: John had better be on time or the manager will get mad. (John nên tới đúng giờ nếu không thì quản lý sẽ nổi khùng.)
Ví dụ 2: Mary had better pay the bill as soon as possible, or she will get into serious trouble. (Mary nên trả hoá đơn càng sớm càng tốt, nếu không cô ấy sẽ gặp rắc rối to)
Trong giao tiếp tiếng Anh cơ bản, có khá nhiều cấu trúc tiếng Anh được sử dụng để đưa ra các lời khuyên cho ai đó làm gì hay không làm gì như should, had better, ought, … Nhưng trong số đó, cấu trúc had better mang ý nghĩa mạnh nhất.
Ví dụ:His car is running out of petrol. He’d better stop to buy some. (Xe của anh ấy đang hết xăng. Anh ấy phải dừng lại để mua thêm một ít xăng)
Xem thêm Cấu trúc Had better và các chủ điểm ngữ pháp thường gặp trong thi cử và giao tiếp được trình bày chi tiết trong bộ đôi sách Hack Não Ngữ Pháp và App Hack Não PRO
Cấu trúc had better thông thường sẽ được dùng trong văn nói hơn là viết hay ứng dụng vào cấu trúc ngữ pháp, bài tập trên lớp.
Chú ý: Mặc dù “had” là dạng quá khứ của động từ “have”, thế nhưng, cấu trúc had better lại mang ý nghĩa trong hiện tại hay tương lai chứ không được sử dụng để chỉ thời điểm quá khứ.
Had bettercó mức độ mạnh mẽ, mỗi khi sử dụng nó, chúng ta không chỉ diễn tả sự khuyên răn mà qua đó còn bao hàm cả sự đe dọa, cảnh báo hay thậm chí là nhằm diễn tả sự khẩn trương. Bởi vậy, Had better thường được dùng trong những trường hợp cụ thể chứ không để diễn tả chung chung.
2. Công thức và cách sử dụng Had Better
Khi sử dụng dạng cấu trúc này, thông thường chúng ta sẽ tỏ ra phân vân, đặc biệt là gặp khó khăn khi không biết sau had better dùng gì cho chính xác. Hãy note lại cho bản thân để tích lũy thêm về kiến thức dạng cấu trúc này nhé
2.1 Cấu trúc và cách dùng của Had Better – Dạng khẳng định
Trong cấu trúc ngữ pháp tiếng Anh thì cấu trúc had better được dùng ở thì hiện tại hay tương lai. Dùng để đưa ra 1 lời khuyên hay nhằm diễn tả, nói về những hành động mà người nói nghĩ người nghe nên thực hiện hay bản thân mong muốn được như vậy trong 1 số tình huống cụ thể.
S + had better + V (infinitive)
Ví dụ: Adam had better stop smoking. (Adam tốt hơn nên bỏ hút thuốc)
Lưu ý:
Cấu trúc này sẽ không phải là diễn đạt nội dung nào liên quan đến quá khứ dù có “Had” trong câu.
Cấu trúc này luôn ở dạng “had”, không được dùng “have” và theo ngay sau “better” là 1 động từ nguyên mẫu không sử dụng “to” V.
Trong văn nói thường ngày hoặc những tình huống không trịnh trọng, chúng ta có thể rút gọn thành ’d better.
[MIỄN PHÍ]1000 Khoá Phát âm IPA trên App Hack Não Pro – Nắm chắc 90% tất cả phiên âm quan trọng nhất trong tiếng Anh chỉ sau 4 giờ. Hơn 205.350 học viên đã tự tin mở miệng phát âm nhờ tranh thủ 15 phút tự học mỗi ngày.
Cách dùng: Lời khuyên “Had better” sẽ mang tính chất nhấn mạnh hơn “should”, Chúng ta có thể sử dụng “had better” về các sự vật, sự việc cụ thể, nhằm bày tỏ điều gì đó tốt nhất là nên làm và có thể có kết quả tiêu cực nếu người đó không làm những gì mong muốn.
Ví dụ: The neighbor is complaining. You’d better turn the radio down. (Hàng xóm đang phàn nàn. Chúng ta nên vặn nhỏ âm lượng của radio xuống).
Trong văn nói hiện đại hơn, đặc biệt trong tình huống không trịnh trọng, đôi khi người nói có thể sử dụng “had best” thay vì dùng “had better”. Điều này làm cho câu nói cảm giác nhẹ nhàng hơn cũng như ít trực tiếp hơn.
Ví dụ: You’d best leave it till Monday. There’s no one in the class today. (Bạn nên để nó ở đó cho đến thứ hai. Hôm nay chẳng có ai ở trong lớp cả).
2.2 Cấu trúc và cách dùng của Had Better – Dạng phủ định
Thêm “not” vào phía sau had better khi muốn câu mang hàm ý phủ định.
S + Had better / ’d better + not + V (infinitive)
Ví dụ: You’d better not tell Maria about the broken window – she’ll go crazy! (Không nên nói với Maria về cái cửa sổ vỡ – cô ấy sẽ phát điên!)
Cách dùng: Dùng Had Better để đưa ra lời khuyên
2.3 Cấu trúc và cách dùng của Had Better – Dạng nghi vấn
Dạng nghi vấn của Had better, các bạn cần đảo ngược vị trí của chủ ngữ cũng như từ “Had”, cuối câu phải có thêm dấu chấm hỏi.
Had + (not) +S + better + V (infinitive)?
Ví dụ: Had we better go now? (Có tốt hơn chúng ta nên đi bây giờ?)
Cách dùng: Trong dạng nghi vấn của Had better, các câu hỏi có hình thức phủ định thông thường được dùng phổ biến hơn so với dạng khẳng định.
Ví dụ: Hadn’t we better leave now? (Chúng ta tốt hơn không nên rời đi ngay lúc này?)
3. Phân biệt cấu trúc Would Rather và cấu trúc Had Better
Had better, would rather là 2 cấu trúc thường xuyên được dùng ở giao tiếp tiếng Anh theo những chủ đề khác nhau. Tuy vậy, có rất nhiều người học tiếng Anh thường nhầm lẫn cách sử dụng của 2 cấu trúc had better – would rather này trong tiếng Anh.
3.1 Cấu trúc HAD BETTER
Had better (nên, tốt hơn nên) – cấu trúc này được dùng để đưa ra lời khuyên, hoặc khuyên bảo người khác nên hoặc không nên làm điều gì trong 1 tình huống cụ thể.
S + Had better + V
Had better có mức độ cao hơn rất nhiều, bởi vậy khi dùng cấu trúc này, ta không chỉ bày tỏ sự khuyên răn mà còn diễn đạt cả sự đe dọa, cảnh báo hay nhằm diễn tả sự khẩn trương. Vì thế Had better thường sử dụng trong các tình huống cụ thể chứ không diễn tả chung chung.
Thể hiện sự đe dọa, nếu không thực hiện sẽ dẫn đến kết quả không được tốt
Ví dụ: You’d better turn the volume down before your dad gets room. (Bạn nên giảm loa xuống trước khi bố bạn vào phòng)
Diễn tả sự khẩn trương của một sự việc nào đó
Ví dụ: You’d better go faster, the train is going to depart. (Bạn nên đi nhanh hơn, tàu sắp khởi hành rồi)
Would rather (thích…hơn) – cấu trúc này được sử dụng nhằm bày tỏ những gì mà 1 người nào đó thực hiện trong 1 trường hợp cụ thể (không dùng được trong các trường hợp tổng quát).
Would rather (do) = Would prefer (to do)
+) Hiện tại/ tương lai: S + would rather ( not) + V (infinitive) + than + V (infinitive)
+) Quá khứ: S + would rather ( not) + have + V (past participle)
Would rather (mong, muốn) – được dùng nhằm diễn tả nghĩa một người mong muốn người khác làm điều gì
+) Hiện tại / tương lai: S1 + would rather + S2 + V (past simple)
+) Quá khứ: S1 + would rather + S2 + V (past perfect)
4. Bài tập cấu trúc Had Better có đáp án
Bài 1: Điền vào chỗ trống, sử dụng “Had better” hoặc “Should”
I have an appointment in ten minutes. I_____ go now or I’ll be late.
It’s a great event. You ____ go and see it.
I ____ get up late tomorrow. I don’t have got a lot to do.
When we are driving, they ___ keep their eyes on the road.
I’m glad you came to see us. You ____ come more usually.
Adam’ll be upset if we don’t invite his to the wedding so we ____ invite her.
These biscuits are delicious. You ___ try one.
I think everybody ___ learn more foreign language.
[MIỄN PHÍ]1000 Khoá Phát âm IPA trên App Hack Não Pro – Nắm chắc 90% tất cả phiên âm quan trọng nhất trong tiếng Anh chỉ sau 4 giờ. Hơn 205.350 học viên đã tự tin mở miệng phát âm nhờ tranh thủ 15 phút tự học mỗi ngày.
Bài 2: Chọn had better hoặc had better not và viết lại câu hoàn chỉnh:
1 You’re going out for a walk with Marie. It looks as if it might rain.
You say to Marie: (an umbrella) …………………..
2 Lucas has just cut herself. It’s a bad cut.
You say to her: (a plaster) …………………….
3 You and Oliver plan to go to a restaurant this evening. It’s a popular restaurant.
You say to Oliver: (reserve) …………………….
4 Hucas doesn’t look very well – not well enough to go to work.
You say to her: (work) …………………….
5 You received the phone bill five weeks ago but you haven’t paid it yet. If you don’t pay soon, you can be in trouble.
You say to yourself: (pay) …………………….
Đáp án:
1 We’d better take an umbrella.
2 You’d better put a plaster on it.
3 We’d better reserve a table.
4 You’d better not go to work!
5 I’d better pay the phone bill
6 I’d better not go out
7 We’d better take /get a taxi
Trên đây, Step Up đã chia sẻ với bạn đọc những kiến thức về cấu trúc had better là gì, cách sử dụng và phân biệt Had better – Would rather. Sau khi nắm vững các kiến thức trên, bạn nên bổ sung thêm vốn từ vựng phong phú thông qua sách tiếng Anh tốt về từ vựng trên thị trường. Chúc các bạn học tiếng Anh hiệu quả.
“Anh ấy không những đẹp trai mà còn học rất giỏi” hay “Cô ấy không chỉ giỏi tiếng Anh mà còn rất xinh đẹp”. Có khi nào bạn khen người khác hay kể lể với bạn bè những câu như vậy chưa nhỉ? Cấu trúc Không những … mà còn trong tiếng Việt tương ứng với Not only…but also trong tiếng Anh. Ở bài viết này, Step Up sẽ cung cấp cho bạn chi tiết về cấu trúc, cách sử dụng Not only but also trong tiếng Anh đầy đủ nhất.
Cấu trúc Not only… but also là 1 dạng cấu trúc ngữ pháp tiếng Anh được dùng khá phổ biến, có nghĩa là: “Không những …. mà còn ….”. Cấu trúc này được sử dụng để nhấn mạnh về đặc tính, hành động của 1 sự vật, sự việc nào đó. Not only… but also dùng để nối đồng thời nhấn mạnh 2 từ hay cụm từ có cùng vị trí, tính chất.
2. Cấu trúc và cách sử dụng Not Only…. But Also
Trong ngoại ngữ, cấu trúc Not only … but also có ba dạng:
Nhấn mạnh Danh từ
S + V + not only + Noun + but also + Noun
Ví dụ: Not only my brother but also I do not like to exercise (Không chỉ anh trai tôi mà cả tôi đều không thích tập thể dục )
Nhấn mạnh động từ
S + not only + V + but also + V
Ví dụ: Jimmy not only sing well but also dance perfectly. (Jimmy không những hát hay mà còn đàn giỏi nữa.)
Nhấn mạnh trạng từ
S + V + not only + Adv + but also + Adv
Ví dụ: Thach works not only quickly but also efficiently. (Thạch không chỉ làm việc nhanh mà còn hiệu quả nữa.)
3. Cấu trúc đảo ngữ với Not Only…. But Also
Không chỉ 3 dạng chính ở trên, cấu trúcnot only but also sẽ được sử dụng trong câu đảo ngữ:
Not only + Trợ động từ/ Modal verb + S + V but also …
Not only + động từ tobe + S… but also …
Lưu ý: Trong mẫu câu Not only…but also, ta có thể để nguyên “but also”, nhưng cũng có thể bỏ “also” hay tách “also” khỏi “but”
Ví dụ: I like Marvel. My friend likes Marvel
= Not only I but my friend also likes Marvel.
= Not only I but my friend likes Marvel.
[MIỄN PHÍ]1000 Khoá Phát âm IPA trên App Hack Não Pro – Nắm chắc 90% tất cả phiên âm quan trọng nhất trong tiếng Anh chỉ sau 4 giờ. Hơn 205.350 học viên đã tự tin mở miệng phát âm nhờ tranh thủ 15 phút tự học mỗi ngày.
Với câu có động từ khiếm khuyết (modal verb) như can, could, may, might,….thì việc bạn cần làm là đảo modal verb lên trước chủ ngữ đồng thời giữ nguyên vế thứ hai đằng sau dấu phẩy (,) sẽ tạo thành một câu có cấu trúc not only ở đầu câu.
Ví dụ:
Increasing cost of fuel can not only save fuel, it also protects environment.
→ Not only can increasing cost of fuel save fuel, it also protects environment.
3.2. Đảo ngữ với động từ “tobe”
Trong tình huống câu cần đảo của bạn có chứa động từ “to be”, bạn chỉ cần đưa động từ “to be” lên trước danh từ cùng với đó là giữ nguyên vế thứ 2 (sau dấu phẩy), vậy là bạn đã có ngay 1 câu đảo ngữ hoàn hảo rồi.
Ví dụ:Video games are not only costly, they are also harmful to your health.
→ Not only are video games costly, they are also harmful to your health. = Not only are video games costly but also harmful to your health.
3.3. Đảo ngữ với động từ thường
Đưa lên trước chủ ngữ các trợ động từ thích hợp như does, do, did,.., đảo chủ ngữ về sau đồng thời giữ nguyên vế sau
Ví dụ:Smoking doesn’t only harm your own health, it also threatens others.
→Not only does smoking harm your own health, it also threatens others.
Những lưu ý khi dùng cấu trúc Not only, but also
Dưới đây là các lỗi sai thường gặp khi sử dụng cấu trúc Not Only … but also:
Ví dụ 1: He’s not only handsome, but also a singer
Trong trường hợp này “handsome” là tính từ, “singer” là danh từ và chúng không tương đồng nhau nên đây là 1 câu sử dụng sai.
Ví dụ 2: She ate not only the steak, but also the soda.
Đọc có vẻ hơi vô lý phải không, vâng không ai ăn Soda bao giờ cả, chỉ uống soda mà thôi.
Sửa thành: She not only ate the steak, but also drank the soda.
4. Một số cấu trúc đồng nghĩa với Not Only…. But Also
Không hoàn toàn mang nghĩa không những…mà còn nhưng cần lưu ý một số cấu trúc đồng nghĩa với Not Only…. But Also dưới đây:
4.1 As well as (vừa … vừa …)
Tương tự với cấu trúc trên, những thành phần đằng trước đồng thời đằng sau cụm từ này phải tương đương với nhau.
S + V + N/adj/adv + as well as + N/adj/adv
Hoặc: S + V + as well as + V
Ví dụ:
– Mickey is talented as well as handsome.
– He writes correctly as well as neatly.
– She plays the guitar as well as the violin.
– John plays the piano as well as composes music.
4.2 Both …..and… (vừa … vừa)
Công thức dùng giống hệt như “not only … but also”. “Both” chỉ được dùng với “and”, không được dùng với “as well as”
Ví dụ: Paul is both talented and handsome.
Marry both plays the piano and composes music.
[MIỄN PHÍ]1000 Khoá Phát âm IPA trên App Hack Não Pro – Nắm chắc 90% tất cả phiên âm quan trọng nhất trong tiếng Anh chỉ sau 4 giờ. Hơn 205.350 học viên đã tự tin mở miệng phát âm nhờ tranh thủ 15 phút tự học mỗi ngày.
Nối những câu sau sử dụng cấu trúc Not only, but also
There are problems with the children. There are problems with their parents.
He can make her laugh. He can make her cry.
John Wick writes plays for television. He acts in movies.
They sent his many letters. They also tried to telephone his.
We visit our grandmother’s house in autumn. We visit our grandmother’s house in summer.
Mick can dance. He can sing.
They need water. They need medicines.
He has been late four times. He hasn’t done any work.
Marry was upset. Marry was angry.
In winter the days are short. They are also cold.
Đáp án
There are problems not only with the children but also with their parents.
He can not only make her laugh, but also make her cry. / Not only can he make her laugh; but he can also make her cry.
John Wick not only writes plays for television but also acts in movies.
They not only sent his many letters but also tried to telephone his.
We visit our grandmother’s house not only in autumn but also in summer.
Mick can not only dance but also sing.
They need not only water but also medicines.
Not only has he been late four times; but he has also not done any work.
Marry was not only upset but also angry.
In winter the days are not only short but also cold.
Trên đây là 1 số các dạng bài tập để giúp các bạn có thể thực hành cũng như hiểu hơn về Cấu trúc Not Only But Also trong tiếng Anh như thế nào và các cấu trúc đồng nghĩa với nó. Sau cùng của việc học một ngoại ngữ là các bạn có thể ứng dụng dùng giao tiếp (nghe, nói, đọc, hiểu) ít nhất ở mức độ cơ bản nhất.
Tìm hiểu bộ sản phẩm Hack Não Ngữ Pháp – gồm Sách và App giúp bạn chinh phục ngữ pháp tiếng Anh dễ dàng. Với hơn 90% các chủ điểm ngữ pháp thường gặp trong giao tiếp, thi cử và các bài tập thực hành ngay trên App để hiểu bản chất, ứng dụng ngay các kiến thức vừa học
Bạn có phân biệt được sự khác biệt giữa cách sử dụng của Like và As? Cả Like và As đều là các liên từ đồng thời là giới từ, có ý nghĩa khá giống nhau nhưng khi sử dụng trong ngữ pháp lại có nhiều sự khác biệt. Hãy cùng Step Up tìm hiểu chi tiết hơn qua bài viết dưới đây để nắm bắt được cách dùng cũng như phân biệt Like và As trong tiếng Anh nhé!
Like = similar to / the same as: mang hàm nghĩa là “giống như” (thường diễn đạt ngoại hình hay thói quen), và thường sẽ đi với những động từ như: look, sound, feel, taste, seem …(động từ chỉ cảm giác).
Với cách dùng này của like, ta có thể thêm những từ diễn tả mức độ như: a bit, just, very, so… vào trước like.
Like được sử dụng như một giới từ cho nên có các tính chất tương tự giới từ như theo sau bởi danh động từ, cụm danh từ.
Ví dụ:
She looks like having a sleepless night.
That smells very like burning.
(Cách dùng like và as)
Like được sử dụng với vai trò liên từ
Like sẽ được sử dụng như một liên từ để thay thế cho as trong trường hợp, văn phong thân mật, hay văn nói. Nhưng theo 1 số cuốn sách ngữ pháp Tiếng Anh cổ điển, cách sử dụng này của like không được chấp nhận.
Ví dụ:
Like you know, they have had some trouble.
= As you know, they have had some trouble.
Xem thêm Cách dùng like và các chủ điểm ngữ pháp thường gặp trong thi cử và giao tiếp được trình bày chi tiết trong bộ đôi sách Hack Não Ngữ Pháp và App Hack Não PRO
As = in the role of: mang ý nghĩa là “trong vai trò”, thường sử dụng để diễn tả mục đích sử dụng, chức năng của vật, đồng thời là nghề nghiệp của người.
Cấu trúc diễn tả nghề nghiệp thường được sử dụng: work as + job position (accountant/ marketer/ CEO/ leader….)
Ví dụ:
Marie has worked as a designer for 3 years.
Students sometimes use pencil as a ruler.
(Cách dùng as)
As được sử dụng với vai trò liên từ
Trong trường hợp này, As sẽ thể hiện rất đa dạng những ngữ nghĩa khác nhau cơ bản sau đây.
As = When: có nghĩa là “khi”, miêu tả 1 hành động đang được diễn ra, 1 hành động khác xen vào. Mệnh đề theo sau as thường sẽ được chia ở thể tiếp diễn
Ví dụ:
She came as we were preparing for our dinner.
As = Since = Because: có nghĩa là “bởi vì”, dùng để diễn tả mối quan hệ nguyên nhân – kết quả, thường được dùng để đứng ở đầu câu, trong các tình huống văn phòng trang trọng.
Phân biệt với “Because”:
As = Since diễn tả các lý do, nguyên nhân đã biết, không phải nội dung cần thiết để nhấn mạnh. Mệnh đề As, Since không đứng riêng lẻ mà phải sử dụng tích hợp trong câu.
Becausedùng để diễn đạt những thông tin mới, lý do chưa biết, cần thông báo, nhấn mạnh. Mệnh đề Because có thể đứng 1 mình, được dùng như cấu trúc trả lời cho câu hỏi bắt đầu bằng Why.
Ví dụ:
As he wasn’t ready, we went without him.
Ví dụ:
Q: Why was she late for the meeting ?
A: Because she got traffic jam in 30 minutes.
As = In the way that: có nghĩa là “theo cách…” dùng để diễn tả cách thức
Ví dụ:
As I expected, Taylor ‘s new song is amazing.
[FREE]Download Ebook Hack Não Phương Pháp – Hướng dẫn cách học tiếng Anh thực dụng, dễ dàng cho người không có năng khiếu và mất gốc. Hơn 205.350 học viên đã áp dụng thành công với lộ trình học thông minh này.
3. Phân biệt Like và As trong tiếng Anh
Trong cùng một vai trò giới từ, like và as có nghĩa khác nhau:
like + noun
as + noun
giống như
vai trò, chức năng
Ví dụ:
– They looks like a friend.
– Tunro was known as who invented light bulb.
Với vai trò là liên từ, thì as sẽ được ưu tiên dùng cũng phổ biến hơn so với like.
Cách sử dụng này của like sẽ bị hạn chế cũng như không thường được dùng trong cấu trúc ngữ pháp tiếng Anh, đồng thời cả văn viết. Tuy nhiên trong văn nói, chúng ta vẫn có thể dùng like để thể hiện sự thân mật như đã nói ở trên.
4. Bí quyết để học tốt ngữ pháp tiếng Anh
Ngữ pháp tiếng Anh, hiểu một các đơn giản là đặt câu đúng trật tự, đúng quan hệ và hài hòa giữa các từ, yếu tố để tạo nên một câu văn hoàn chỉnh. Như vậy, trước tiên, muốn học được cách sắp xếp các yếu tố trong câu, ta cần phải biết được một câu tiếng Anh gồm những thành phần nào.
Các từ loại trong câu tiếng Anh
Từ loại (Part of Speech) là 1 nhóm gồm các từ được dùng theo một cách nhất định.
Có tất cả 8 nhóm từ loại trong tiếng Anh:
Noun (Danh từ)
Pronoun (Đại từ)
Adjective (Tính từ)
Verb (Động từ)
Adverb (Phó từ)
Preposition (Giới từ)
Conjunction (Liên từ)
Interjection (Thán từ).
Nói cách khác, tất cả các từ trong tiếng Anh được phân chia thành 8 nhóm khác nhau. Mỗi nhóm có một chức năng, vai trò khác nhau trong câu và tương đối giống với các nhóm từ trong tiếng Việt.
Ví dụ: “she”, “James”, “my cat” đều là những từ để mô tả một người, vật hoặc hiện tượng nào đó và chúng đều là những danh từ.
Note: Một từ có thể thuộc nhiều từ loại khác nhau:
Trong tiếng Anh, có nhiều từ được dùng theo nhiều cách khác nhau. Điều này có nghĩa là một từ có thể có chức năng của nhiều từ loại khác nhau.
Ví dụ:
“I would like a drink” (Tôi muốn một đồ uống.)
“He drinks too much” (Anh ta uống quá nhiều.)
Trong câu đầu tiên, từ “drink” là một danh từ. Trong câu thứ hai, “drink” lại là một động từ.
Cấu trúc câu cơ bản trong tiếng Anh
Câu (Sentence) được hiểu là một đơn vị ngữ pháp gồm một hay nhiều từ có liên kết với nhau để thể hiện khẳng định, nghi vấn, cảm thán, yêu cầu hoặc đề nghị.
Câu tiếng Anh gồm 2 thành phần cơ bản: Chủ ngữ (ai đó hoặc cái gì) và Động từ (một hành động hoặc trạng thái). Về cơ bản, một câu sẽ có cấu trúc như sau:
Someone or
Something
Being or
Doing something
Ví dụ:
Tom (ai đó) calls me (hành động).
The book (cái gì) is interesting (trạng thái).
Một câu có thể có những cách nói khác nhau Câu tiếng Anh có 3 thể: khẳng định, phủ định và nghi vấn.
Cụm từ trong tiếng Anh
Cụm từ (Phrase) là nhóm gồm từ hai từ trở lên nhưng không có cấu trúc Chủ ngữ + Động từ. Nó có thể chứa danh từ hoặc động từ nhưng sẽ không có chủ ngữ hoặc vị ngữ. Mục đích sử dụng của cụm từ để là bổ sung vài thông tin hoặc bối cảnh cho câu.
Ví dụ :
“After lunch, I will visit grandma” (Sau bữa trưa, tôi sẽ đi thăm bà).
“She must have jump across the stream” (Cô ấy có thể để nhảy ra con suối).
Mệnh đề trong tiếng Anh
Mệnh đề (Clause) cũng là nhóm từ hai từ trở lên, tuy nhiên nó khác với cụm từ ở chỗ nó đầy đủ chủ ngữ và vị ngữ, nói cách khác nó có thể đóng vai như một câu tiếng Anh. Có hai loại mệnh đề trong tiếng Anh:
Mệnh đề độc lập (Independent clause): mệnh đề có ý nghĩa hoàn chỉnh, có thể đứng độc lập và đóng vai trò như một câu.
Mệnh đề phụ thuộc (Subordinate clause): mệnh đề bổ nghĩa cho một mệnh đề độc lập.
Ví dụ:
“When the thief broke into the house, the dog barked at him”.
Mệnh đề đầu tiên là mệnh đề phụ thuộc, nó không mang ý nghĩa hoàn chỉnh và có tác dụng bổ sung ý nghĩa cho mệnh đề thứ hai.
[FREE]Download Ebook Hack Não Phương Pháp – Hướng dẫn cách học tiếng Anh thực dụng, dễ dàng cho người không có năng khiếu và mất gốc. Hơn 205.350 học viên đã áp dụng thành công với lộ trình học thông minh này.
Sơ đồ câu trong tiếng Anh
Sơ đồ câu (Sentence Diagram) là một biểu diễn bằng hình ảnh của cấu trúc ngữ pháp của một câu.
Lúc chưa quen bạn có thể sẽ thất sơ đồ câu khá phức tạp, nhưng bạn sẽ nhanh chóng nắm được các quy tắc.
Với một câu nhất định, chúng ta sẽ viết các thành phần chính của câu lên dòng đầu tiên (Chủ ngữ, động từ chính và đại từ). Các yếu tố bổ ngữ cho từng thành phần sẽ được thể hiện bằng nét gạch xiên xuống dưới ứng với từng thành phần.
Ví dụ 1:
The monkeys offer the bananas to the gorillas.
(Những chú khỉ cho đười ươi chuối của mình.)
(Cách học ngữ pháp tiếng Anh qua sơ đồ câu)
Ba thành phần chính là “monkey” (danh từ) , “offer” (động từ) và “bananas” (đại từ). Các thành phần bổ ngữ sẽ được viết bên dưới.
Ví dụ 2:
I jumped when he popped the balloon.
(Tôi nhảy lên khi anh ta làm vỡ quả bóng.)
Câu này gồm 2 mệnh đề nói với nhau bằng liên từ “when”. Mỗi câu được viết trên một dòng tương ứng với nhau.
Hi vọng rằng, với bài viết này đã phần nào giúp cho các bạn hiểu rõ hơn cũng như phân biệt like và as trong tiếng Anh một cách tốt nhất. Step Up chúc bạn học tập tốt và sớm thành công!
NHẬN ĐĂNG KÝ TƯ VẤN HỌC TIẾNG ANH THEO PHƯƠNG PHÁP MỚI
Chắc hẳn đối với bất kỳ ai học tiếng Anh, việc học về cấu trúc ngữ pháp hay từ ngữ đều là một điều rất khó khăn, đặc biệt là những sự thay đổi từ ngữ bởi các tiền tố hậu tố trong tiếng Anh. Nhưng các bạn đừng quá lo lắng. Hôm nay, Step Up sẽ chia sẻ với các bạn bí quyết chinh phục các tiền tố và hậu tố trong tiếng Anh. Hãy cùng tìm hiểu qua bài viết dưới đây nhé!
Tiền tố: Trong tiếng Anh, có những từ gọi là từ gốc (root), từ gốc này sẽ được ghép thêm 1 nhóm ký tự ở đầu và được gọi là tiền tố – Prefix
Hậu tố: Đây là một chữ cái hay một nhóm chữ cái kết hợp với nhau ở cuối thường sẽ được gọi là hậu tố – Suffix
Ví dụ:
– Từ gốc agree nghĩa là chấp thuận.
– Tiền tố ngữ dis- có nghĩa là không
– Hậu tố -ment có nghĩa là sự việc…
Từ đó ta có:
– disagree: không chấp thuận
– agreement: sự chấp thuận
Và có cả những từ vừa có tiền tố vừa có hậu tố là disagreement: sự bất đồng
(Tiền tố hậu tố trong tiếng Anh)
Tất cả những từ ngữ bắt nguồn từ 1 từ gốc sẽ được gọi là những từ cùng gia đình (familiar). Bởi vậy nếu biết được một số tiền tố và hậu tố, khi gặp bất cứ một từ nào mà chúng ta đã biết từ gốc của nó ta cũng có thể đoán được nghĩa của từ mới này. Đây cũng là một mẹo hữu hiệu để làm tăng vốn từ của chúng ta lên.
Xem thêm Tiền tố hậu tố trong tiếng Anh và các chủ điểm ngữ pháp thường gặp trong thi cử và giao tiếp được trình bày chi tiết trong bộ đôi sách Hack Não Ngữ Pháp và App Hack Não PRO
Tuy nhiên, hãy lưu ý rằng điều này chỉ có thể sử dụng cho 1 chiều là từ tiếng Anh đoán nghĩa tiếng Việt. Không phải lúc nào chúng ta cũng có thể tự tiện ghép các tiền tố hay các hậu tố vào bất kỳ từ gốc nào được. Hãy cùng tìm hiểu tiền tố hậu tố trong tiếng Anh dưới đây để có thể tích lũy cho bản thân thêm kiến thức về ngữ pháp tiếng Anh cũng như hiểu rõ hơn về 2 thành phần này trong ngoại ngữ nhé!
2. Tiền tố trong tiếng Anh
(Tiền tố hậu tố trong tiếng Anh)
Tiền tố trong tiếng Anh sẽ được chèn thêm vào trước từ gốc để làm biến đổi nghĩa của từ. Trong “gia đình tiền tố” những từ có hàm nghĩa phủ định là các thành viên đặc biệt nhất đồng thời cũng có rất nhiều thành viên cá biệt ít gặp khác nữa. Cùng tìm hiểu ý nghĩa và cách sử dụng của các tiền tố thông dụng thường gặp qua bảng dưới đây nhé!
Tiền tố
Ý nghĩa, cách sử dụng
Ví dụ cụ thể
un-
Dùng để phú định tính từ gốc
unhappy – không vui vẻ
dis-
chỉ sự đối nghịch trái ngược
disagree – bất đồng
non-
phủ định từ kết hợp
non-profit (phi lợi nhuận), non-smoker( người không hút thuốc)
il-, im-, in-, ir-
– Dùng để phú định tính từ gốc
IL- chỉ đi với tính từ bắt đầu bằng L, IR- chỉ đi với tính từ bắt đầu bằng R, IM-thường đi với tính từ bắt đầu bằng M
hay P, còn đối với IN- thì là A hoặc C, D hoặc S.
illegal (phạm pháp)
impossible (bất khả thi)
incorrect (không đúng)
irregular( không theo luật)
Co-
đồng, cùng
co-author (đồng tác giả), co-founder (đồng sáng lập viên),
Mis-
sai, lầm
misunderstand ( hiểu lầm)
misinformation ( thông tin sai)
Mid-
ở giữa
midterm ( giữa kỳ học)
Self-
tự, cho bản thân
self-appointed (tự bổ nhiệm)
self-control (tự chủ)
Re-
dùng phổ biến với động từ tạo động từ mới có ý “lại, một lần nữa”
rewrite (viết lại)
restart (khởi động lại)
Tri-
Ba ( số lượng )
triangle (hình tam giác)
tricycle (xe đạp ba bánh)
Tuy nhiên trong tiếng Anh có các từ vựng có thể bạn sẽ nhầm lẫn là có tiền tố đứng trước tuy nhiên nó thực chất là từ gốc.
Ví dụ: In-ference= Inference (suy luận)
Đối với từ này thì không hề cấu tạo bởi tiền tố “in” mà nó hoàn toàn là từ gốc, các bạn đừng nhầm lẫn nhé.
[MIỄN PHÍ]1000 Khoá Phát âm IPA trên App Hack Não Pro – Nắm chắc 90% tất cả phiên âm quan trọng nhất trong tiếng Anh chỉ sau 4 giờ. Hơn 205.350 học viên đã tự tin mở miệng phát âm nhờ tranh thủ 15 phút tự học mỗi ngày.
Hậu tố trong tiếng Anh khi được chèn thêm vào sau từ gốc không chỉ làm thay đổi nghĩa của từ mà nó còn làm thay đổi loại từ (danh từ, tính từ, động từ, trạng từ)
(Tiền tố hậu tố trong tiếng Anh)
Một số hậu tố thường gặp trong tiếng Anh
Hậu tố
Ý nghĩa, cách dùng
Ví dụ
HẬU TỐ DANH TỪ
-acy
Trạng thái/ chất lượng
democracy (dân chủ)
Lunnacy (tàn bạo)
-ance; -ence
Trạng thái/ chất lượng
nuisance (phiền toái)
ambience (không khí)
-ity, -ty
Chất lượng của…
extremity (sự cực đoan)
enormity (sự to lớn)
-al
Hành động hay quá trình của…
denial (phủ nhận)
remedial (khắc phục)
-dom
Địa điểm/ tình trạng
stardom (danh vọng)
Freedom (sự tự do)
-ment
Tình trạng
enchantment (sự mê hoặc)
Argument (sự tranh luận)
-ness
Trạng thái
highness (cao)
heaviness (sự nặng nề)
-sion; -tion
Trạng thái
promotion (khuyến mại)
Position (vị trí)
-er; -or, -ist
Chỉ người/ đồ vật có một chuyên môn/ chức năng chuyên biệt nào đó
reader (người đọc)
creator (người tạo dựng)
scientist (nhà khoa học)
-ism
Học thuyết/ niềm tin
scepticism (chủ nghĩa hoài nghi)
Judaism (Do Thái giáo)
-ship
Vị trí nắm giữ
internship (thực tập)
Friendship (tình bạn)
HẬU TỐ ĐỘNG TỪ
-ate
Trở thành
collaborate (kết hợp)
Create (tạo ra)
-en
Trở thành
strengthen (làm mạnh)
loosen (làm lỏng)
-ify; -fy
Trở thành
simplify (làm đơn giản)
-ise; -ize
Trở thành
publicise (công khai)
synthesise (tổng hợp)
HẬU TỐ TÍNH TỪ
-able; -ible
Có khả năng
edible (ăn được); understandable (có thể hiểu được)
-al
Có dạng thức/ tính chất của
thermal (nhiệt)
herbal (thảo dược)
-esque
Theo cách thức/ giống với…
picturesque (đẹp, thu hút)
burlesque (nhại lại)
-ive
Có bản chất của
Informative ( giàu thông tin)
attentive (chú ý)
-ic; -ical
Có dạng thức/ tính chất của
Historic (mang tính lịch sử)
methodical (có phương pháp)
-ious; -ous
Liên quan đến tính chất/ tính cách
Jealous (ghen tị)
religious (thuộc tín ngưỡng)
-ish
Có chất lượng của
Childish (tính trẻ con)
sheepish (bối rối)
-ive
có sự tự nhiên của
informative (có thông tin)
attentive (chú ý)
-less
ít
Careless (bất cẩn)
hopeless (vô vọng)
HẬU TỐ TRẠNG TỪ
-ly
Liên quan tới chất lượng
Carefully (cẩn thận)
slowly (chậm rãi)
-ward; -wards
Phương hướng
Towards (về hướng)
afterwards (sau đó)
-wise
Có liên quan tới
Likewise (tương tự)
clockwise (theo
chiều kim đồng hồ)
[MIỄN PHÍ]1000 Khoá Phát âm IPA trên App Hack Não Pro – Nắm chắc 90% tất cả phiên âm quan trọng nhất trong tiếng Anh chỉ sau 4 giờ. Hơn 205.350 học viên đã tự tin mở miệng phát âm nhờ tranh thủ 15 phút tự học mỗi ngày.
Hy vọng bài viết trên sẽ phần nào giúp các bạn có cái nhìn tổng quan về các tiền tố và hậu tố trong tiếng Anh để có thể hiểu thêm ý nghĩa cũng như một số dấu hiệu phân biệt loại từ vựng tiếng Anh nhé.
Trong cấu trúc ngữ pháp tiếng Anh, người học rất dễ bị nhầm lẫn giữa các từ như: Already, Still, Yet, Since và Just, đặc biệt là khi chúng ta dùng thì hoàn thành. Đây là những từ quan trọng được sử dụng để nắm bắt cũng như nhận biết thì hiện tại hoàn thành, nhưng về ý nghĩa và cách dùng thì chúng lại gây không ít khó khăn cho những ai học ngoại ngữ.
Hôm nay, Step Up sẽ chia sẻ và hướng dẫn các bạn cách phân biệt để nắm rõ hơn về cách sử dụng chúng trong các bài tập chia động từ nhé!
1. Hướng dẫn cách dùng Already và Yet trong tiếng Anh
Cách dùng Already và Yet là đều được sử dụng ở thì hiện tại hoàn thành, nhưng cách dùng Already trong tiếng Anh sẽ được sử dụng ở thể khẳng định và Yet sẽ dùng ở thể phủ định.
Cách dùng Already trong tiếng Anh
– Already được hiểu rằng hành động đã kết thúc, đã hoàn thành.
Ex: She’s already been to England once, last June.
Cô ấy đã đến Anh một lần vào tháng 6 vừa rồi
– Bạn có thể đặt từ already vào cuối câu, hoặc trước động từ.
Ex: Has Mickey already gone home? Mickey đã về nhà chưa?
He’s finished his homework already. Anh ấy làm xong bài tập rồi.
– Trong câu hiện tại hoàn thành, cấu trúc câu có chứa “already” phải là: subject + have/has + already + past participle
Ex: Her family have already discussed about the problems happening recently.
(Gia đình của cô ấy đã bàn bạc về những vấn đề đã xảy ra gần đây)
Xem thêm cách dùng Already, Since, Just, Still, Yet và các chủ điểm ngữ pháp thường gặp trong thi cử và giao tiếp được trình bày chi tiết trong bộ đôi sách Hack Não Ngữ Pháp và App Hack Não PRO
Chúng ta thường sử dụng yet trong thì hiện tại hoàn thành, hay sử dụng yet trong những câu phủ định và trong các câu hỏi .Yet cho thấy người nói đang chờ đợi 1 hành động nào đó sẽ xảy ra và Yet thường sẽ đứng ở cuối câu.
Ex: She’s hungry. Is dinner ready yet?
Cô ây đói bụng rồi. Bữa ăn dọn ra chưa?
It’s 10 o’clock and Mary hasn’t got up yet.
Đã 10 giờ mà Mary vẫn chưa dậy.
2. Hướng dẫn cách dùng Just trong tiếng Anh
Trong tiếng Anh, just có thể là tính từ, danh từ hay phó từ. Chúng ta thường gặp just đóng vai trò phó từ nhiều nhất.
– Tính từ:
Just có hàm nghĩa là công bằng, thích đáng, hợp lẽ phải, đúng đắn.
Ex: I think she has just got what she deserved.
Tôi nghĩ cô ấy đã nhận được những gì mà cô ấy xứng đáng
– Danh từ (ít gặp): The just (danh từ, số nhiều): những người công bằng
– Phó từ:
Đây là dạng hay gặp nhất của just. Step Upsẽ hướng dẫn bạn cách dùng trong những tình huống thường gặp nhất.
Trường hợp 1: được sử dụng để nói 1 ai đó vừa làm 1 việc mới gần đây và thông thường ở thì hiện tại hoàn thành hay quá khứ hoàn thành hoặc quá khứ đơn. Nó thường được đứng ngay trước động từ chính.
Ex: When you arrived, he had only just left.
Trước khi bạn đến, anh ấy vừa mới rời đi
I just saw him a moment ago.
Tôi vừa mới trông thấy anh ta
Trường hợp 2: chỉ (=only)
Ex: I decided to learn Japanese just for fun.
Tôi học tiếng Nhật chỉ để tìm niềm vui
Trường hợp 3: Just có nghĩa là: chính xác, thực sự, hoàn toàn.
Ex: This skirt is just her size.
Chiếc váy này vừa đúng cỡ của cô ấy
Trường hợp 4: Just as có nghĩa là không kém, ngang bằng
Ex: She’s just smart as her brother.
Cô ta thông minh không kém anh trai của cô ta
Trường hợp 5:Cách dùng của Yet là sẽ theo lối mệnh lệnh để chấm dứt sự trì hoãn nhằm gây sự chú ý hoặc yêu cầu người khác làm gì một cách lịch sự.
Ex: Just listen to what he’s saying, will you!
Hãy nghe những gì anh ta nói đã
Trường hợp 6: Just in case: nghĩa là phòng khi có 1 điều gì đó không tốt xảy ra, thường được đặt ở cuối câu.
Ex: You probably won’t need to call, but take his number, just in case.
Bạn có lẽ sẽ không cần gọi đến, nhưng hãy cứ lấy số của anh ta, phòng khi cần dùng đến
Trường hợp 7: Could/might/may + just: chỉ một điều gì đó có một ít khả năng sẽ xảy ra.
Ex: Try her home number, she might just be there.
Thử dùng số điện thoại nhà cô ấy, cô ấy có thể ở đó
Trường hợp 8 : Just: có nghĩa là đơn giản là (=simply)
Ex: It was just an ordinary book.
Nó đơn giản là một quyển sách bình thường
Trường hợp 9: Just có nghĩa là vừa đúng, vừa kịp lúc.
Ex: The clock struck six just as he arrived.
Đồng hồ điểm 6 giờ vừa lúc anh ấy đến
[MIỄN PHÍ]1000 Khoá Phát âm IPA trên App Hack Não Pro – Nắm chắc 90% tất cả phiên âm quan trọng nhất trong tiếng Anh chỉ sau 4 giờ. Hơn 205.350 học viên đã tự tin mở miệng phát âm nhờ tranh thủ 15 phút tự học mỗi ngày.
3. It started raining an hour ago. We can’t go for a walk because it’s _____ raining.
already
still
yet
anymore
4. We have not seen each other _____ Monday
since
still
yet
just
5. I have………….realized how beautiful you are.
since
still
yet
just
Đáp án: 1-3, 2-1, 3-2, 4-1, 5-4
Bên cạnh việc ôn tập và tích lũy kiến thức về cấu trúc ngữ pháp tiếng Anh thì việc học từ vựng và có một lộ trình học tiếng Anh là 1 điều cực kỳ quan trọng để giúp cho các kĩ năng của bản thân có thể cải thiện một cách nhanh chóng. Bạn có thể tải sách Hack Não Phương Pháp để có một lộ trình học tập hợp lý nhé!
[MIỄN PHÍ]1000 Khoá Phát âm IPA trên App Hack Não Pro – Nắm chắc 90% tất cả phiên âm quan trọng nhất trong tiếng Anh chỉ sau 4 giờ. Hơn 205.350 học viên đã tự tin mở miệng phát âm nhờ tranh thủ 15 phút tự học mỗi ngày.
Hy vọng bài viết trên sẽ giúp các bạn có cái nhìn tổng quan cũng như dễ dàng phân biệt được cách dùng Already, Still, Since, Yet và Just trong tiếng Anh. Step Up chúc bạn học tiếng Anh hiệu quả và sớm thành công nhé!
Thì tương lai hoàn thành (Future Perfect) là 1 trong 12 thì tiếng Anh quan trọng được sử dụng trong ngữ pháp tiếng Anh. Thì tương lai hoàn thành thường được dùng khá nhiều trong công việc cũng như cuộc sống. Hiểu được điều đó, Step Up đã tổng hợp những kiến thức cần thiết về thì tương lai hoàn thành: Cách sử dụng, công thức, dấu hiệu nhận biết và bài tập thực hành giúp bạn nắm chắc nhất thì tương lai hoàn thành.
Thì tương lai hoàn thành (Future Perfect) được dùng để diễn tả hành động sẽ hoàn thành tới 1 thời điểm xác định trong tương lai.
2. Cấu trúc thì tương lai hoàn thành
Dạng khẳng định
S + will + have + PII
Ví dụ cụ thể:
He will have finished his homework by the end of this day. (Anh ấy sẽ hoàn thành bài tập về nhà của anh ấy vào cuối ngày.)
She will have washed 200 glasses by 5 o’clock this morning. (Cho tới 5 giờ sáng nay thì cô ấy sẽ rửa được 200 cốc thủy tinh.)
Dạng phủ định
S + will + not + have + PII
Lưu ý: will not = won’t
Ví dụ:
She won’t have spent all her money buying a new motorbike. (Cô ấy sẽ không dành tất cả tiền của mình để mua 1 chiếc xe máy mới)
My father won’t have come home by 12 pm this evening. (Bố tôi sẽ vẫn chưa về nhà vào lúc 12h tối nay.)
Xem thêm Thì tương lai hoàn thành các chủ điểm ngữ pháp thường gặp trong thi cử và giao tiếp được trình bày chi tiết trong bộ đôi sách Hack Não Ngữ Pháp và App Hack Não PRO
Will you have bought a new pencil? (Bạn sẽ mua 1 chiếc bút chì mới?)
Yes, I will./ No, I won’t.
Will she have studied in Japan? (Cô ấy sẽ học ở Nhật Bản?).
Yes, she will./ No, she won’t.
3. Cách dùng thì tương lai hoàn thành
1. Dùng để diễn đạt 1 hành động hoặc sự việc hoàn thành trước 1 thời điểm trong tương lai.
Hewill have arrived at the company by 10.AM (Anh ta sẽ có mặt ở công ty lúc 10 giờ sáng)
=> Hành động có mặt ở công ty sẽ được hoàn thành trước thời điểm được xác định trong tương lai 10 giờ sáng.
By the time of July, I will have completed my report. (Cho tới tháng 7, tôi sẽ phải hoàn thành bài báo cáo của mình)
=> Việc hoàn thành bài báo cáo sẽ được hoàn thành trước 1 thời điểm tháng 7 trong tương lai.
2. Dùng để diễn đạt 1 hành động hoặc sự việc hoàn thành trước 1 hành động hoặc sự việc trong tương lai
When you come back, she will have cleaned this office. (Khi bạn quay lại, cô ấy sẽ dọn xong văn phòng này.
=> Hành động dọn dẹp văn vòng sẽ được hoàn thành trước hành động bạn quay lại
I will have made the breakfast before the time you come tomorrow. (Bữa sáng sẽ được làm trước khi bạn đến vào ngày mai)
=> Hành động làm bữa sáng sẽ hoàn thành trước hành động bạn đến (khi bạn đến là sẵn sàng ăn rồi)
4. Dấu hiệu nhận biết thì tương lai hoàn thành trong tiếng Anh
Chắc hẳn các bạn học ngoại ngữ đều biết, dấu hiệu nhận biết các thì trong tiếng Anh cực kì quan trọng và cần thiết phải không nào. Hãy cùng Step Up tìm hiểu dấu hiệu nhận biết về thì tương lai hoàn thành nhé.
1. By + thời gian trong tương lai
By 10 p.m, my sister will have finished her homework.
(Trước 10 giờ tối, em gái tôi sẽ hoàn thành xong bài tập về nhà)
2. By the end of + thời gian trong tương lai
By the end of June, I will have finished my course.
(Cho tới cuối tháng 6, tôi sẽ kết thúc khóa học của mình)
3. By the time
By the time her father is fifty-five, he will have retired.
(Cho tới khi bốcủa cô ấy 55 tuổi, bố cô ấy sẽ nghỉ hưu)
4. Before + thời gian trong tương lai
Before 11 o’clock this morning, I will have started my project
(Trước 11 giờ sáng nay, tôi sẽ phải bắt đầu dự án của mình)
[FREE]Download 12 THÌ TIẾNG ANH – Tổng hợp cấu trúc, cách dùng, dấu hiệu nhận biết 12 THÌ để áp dụng vào các chủ điểm thi cử và giao tiếp thực tế
5. Phân biệt thì tương lai hoàn thành và tương lai hoàn thành tiếp diễn
Trong ngoại ngữ, những thì tương lai đã gây ra rất nhiều sự nhầm lẫn cho các bạn học sinh. Đặc biệt các bạn bị mất gốc tiếng Anh. Với những cấu trúc rắc rối cũng như phức tạp, các dấu hiệu gần như là giống nhau đã khiến cho phần lớn số học sinh thất bại trong các bài kiểm tra. Đặc biệt là cặp thì tương lai hoàn thành & thì tương lai hoàn thành tiếp diễn.
1. Cấu trúc
Thì tương lai hoàn thành
Thì tương lai hoàn thành tiếp diễn
Khẳng định
S + shall/will + have + PII
S + shall/will + have been + Ving
Phủ định
S + shall/will not + have + PII
S + shall/will not + have been + Ving
Nghi vấn
Shall/Will + S + have + PII ?
Shall/will +S+ have been + Ving ?
2. Cách sử dụng
Thì tương lai hoàn thành
Thì tương lai hoàn thành tiếp diễn
1. Diễn tả một hành động trước một thời điểm trong tương lai
Ví dụ: We will have paid the loan by July. /Chúng tôi sẽ trả nợ xong tiền vay trước tháng 7.
2. Diễn tả một hành động sẽ được hoàn thành trước một hành động khác trong tương lai
Ví dụ: You will have spoken English well when you are my age. / Bạn sẽ nói được tiếng Anh giỏi khi bạn ở tuổi của tôi.
1. Diễn tả một hành động đã xảy ra và tiếp diễn được một thời gian so với một thời điểm khác trong tương lai:
Ví dụ: By the end of this year I will have been learning French for 5 Years.
Vào cuối năm nay, tôi học tiếng Pháp được tròn 5 năm.
2. Thì tương lai hoàn thành tiếp diễn được dùng hành động ai đó sẽ làm được bao lâu tính đến thời điểm xác định trong tương lai. Có nghĩa là đến thời điểm đó, hành động đó vẫn chưa kết thúc.
Ví dụ: By next week, I will have been working for Thai Viet company for 2 years. / Tính đến tuần tới, tôi sẽ làm việc cho công ty Thái Việt này được 2 năm.
3. Diễn tả một hành động xảy ra và kéo dài liên tục đến một thời điểm nào đó trong tương lai
Ví dụ: She will have been going to school for 16 year by the end of next month. / Cô ấy sẽ đến trường được 16 năm tính đến cuối tháng sau.
4. Dùng để nhấn mạnh tính liên tục của hành động so với một hành động khác trong tương lai
Ví dụ: You will only have been waiting for 5 minutes when the bus arrives. / Bạn sẽ chỉ chờ đợi 5 phút khi xe buýt đến.
3. Dấu hiệu nhận biết
Thì tương lai hoàn thành
Thì tương lai hoàn thành tiếp diễn
a. Chúng ta thường sử dụng thì tương lai hoàn thành khi trong câu xuất hiện các cấu trúc sau đây:
– by + thời gian trong tương lai (Vào lúc…)
– by the time … (Vào thời gian…)
– by the end of + thời gian trong tương lai (Vào lúc kết thúc…)
– before + thời gian trong tương lai (Trước khi….)
Ví dụ: They will have had their dinner by then. / Họ sẽ ăn bữa tối của họ sau đó.
a. Dùng các trạng từ giống trạng từ của thì tương lai hoàn thành.Nhưng nó đi kèm vớifor + khoảng thời gian.
Ví dụ: Will you have been playing soccer for 3 months by the end next week? / Bạn sẽ chơi bóng đá được 3 tháng kể từ cuối tuần sau à?
b. Dấu hiệu nhận biết về thời gian trong câu:
– by then (tính đến lúc đó)
– by this October (tính đến tháng 10 năm nay)
– by the end of this week/month (tính đến cuối tuần này/tháng này nay)
– by the time + 1 mệnh đề ở thì hiện tại đơn
6. Những chú ý khi sử dụng thì tương lai hoàn thành
1. Thì tương lai hoàn thành chỉ được sử dụng đối với những hành động hoặc sự việc sẽ hoàn thành trước một thời điểm/ một hành động khác trong tương lai. Nói theo cách khác, hành động/ sự việc đó phải có thời hạn hoàn thành. Nếu không đề cập thời hạn thì nên dùng tương lai đơn.
Chinh will have left. (không đúng)
=> Chinh will leave.
2. Có thể dùng thì tương lai hoàn thành và thì tương lai đơn thay thế cho nhau (tùy điều kiện cụ thể)
Lan will leave before you get there = Lan will have left before you get there.
Hai câu trên không có sự khác biệt về nghĩa do từ “before” đã làm rõ nghĩa cho hành động đi khỏi của Lan xảy ra trước hành động đến.
Trường hợp câu không có từ nhận biết “before” hay “by the time” thì sử dụng thì tương lai hoàn thành để thể hiện hành động nào xảy ra trước.
At 9 o’clock Lan will leave. (Lan sẽ đợi cho tới 9 giờ mới đi)
At 10 o’clock Lan will have left. (Lan sẽ đi trước 10 giờ)
3. Đôi khi chúng ta có thể sử dụng “be going to” để thay thế cho “will” trong câu với ý nghĩa không thay đổi
Han is going to have completed her Bachelor’s Degree by July. (Han sẽ hoàn thành tấm bằng Cử nhân của mình vào tháng 7.)
[FREE]Download 12 THÌ TIẾNG ANH – Tổng hợp cấu trúc, cách dùng, dấu hiệu nhận biết 12 THÌ để áp dụng vào các chủ điểm thi cử và giao tiếp thực tế
Before 8 o’clock this morning they (visit) London.
By the time she intends to get to the airport, the plane (take) off.
By the year 2025 many people (lose) their jobs.
I know by the time they come to my restaurant this morning, I (go) out for a walk.
I hope they (finish) building the road by the end of next spring we come back
By 2035, the number of schools in our country (double).
These machines (work) very well by 10 pm this evening you come back
Đáp án:
1.will have stopped
2.will have visited
3.will have taken
4.will have lost
5.will have gone
6.will have repaired
7.will have doubled
8. will have worked
Bên cạnh việc học các thì trong tiếng Anh thì việc học từ vựng cũng vô cùng quan trọng. Khi học tiếng Anh từ vựng đóng vai trò cốt lõi giúp bạn có thể cải thiện các kỹ năng khác một cách tốt nhất cũng như tối ưu thời gian cho việc học. Bạn có thể tải sách Hack Não Phương Pháp dưới đây để có bản đồ học tiếng Anh cụ thể nhất nhé.