Mình đã đạt 9.6 điểm THPTQG như thế nào?

Đạt 9,6 điểm tiếng Anh THPTQG là điều nằm ngoài sức tưởng tượng của đứa vốn chỉ được vỏn vẹn 6,2 điểm thi thử như mình. Ngay cả trong mơ, mình cũng chưa bao giờ dám mơ số điểm cao chót vót như vậy. Tất cả là nhờ 3 tháng kiên trì học sách Hack Não.

 

Xin chào các bạn, mình là Mai Lan, học sinh lớp 12, trường THPT Yên Viên, Hà Nội.

Đối với một đứa muốn đỗ vào khoa tiếng Hàn của trường ĐH Ngoại Ngữ như mình thì điểm thi môn tiếng Anh là yếu tố quyết định cuộc đời bế tắc hay nở hoa. Biết là vậy, nhưng các bạn tin được không rằng mình đã bỏ bê việc học tiếng Anh ngay trong giai đoạn lớp 12. Và tất nhiên, kết quả mà mình phải nhận là mất gốc, thiếu kiến thức cốt lõi và có lẽ chỉ đủ để đỗ tốt nghiệp.

 

Nếu như ôn thi các bạn cảm thấy cực 1 thì mình còn thấy khổ gấp x3,14 lần. Trong khi các bạn đang luyện đề cật lực, thì mình vẫn loay hoay với mớ kiến thức cơ bản, ráo riết tìm nơi ôn thi. Điểm thi thử của bộ chỉ được 6,2 làm mình càng thêm thất vọng và hối hận vào bản thân. Bạn bè còn nói “Mày điên à, ôn sao kịp?”. Đến thầy cô cũng khuyên mình nên xem xét lại và suy nghĩ cho thật kĩ. 

 

Rồi vô tình biết tới Hack Não 1500 từ tiếng Anh qua một lần lướt Facebook. Tò mò lên mạng search tìm hiểu thêm thì mình đọc được rất nhiều chia sẻ từ các bạn học viên trước. Có lẽ do thấy được bản thân trong những câu chuyện đó mà mình đã đồng cảm và rung động ngay. Và mình nghĩ đã làm một quyết định đúng đắn nhất từ trước đến giờ, đó là đặt mua trọn bộ 3 cuốn sách Hack Não của Step Up.

 

Thời gian đầu học sách vì chưa quen phương pháp nên mình mất 1 tiếng để hoàn thành 1 unit, trông cuốn sách lại khá dày nên đôi lúc mình thấy hơi nản. Nhưng học được khoảng 10 unit thì mình nhận ra các từ vựng trong sách xuất hiện hầu hết trong những bộ đề mình luyện, gặp lại hoài. Nhờ vậy mà mình cảm thấy thích thú và ham học hơn. Tốc độ học sách cũng vì thế mà được tăng lên đáng kể. Mỗi tối mình dành ra khoảng 1 tiếng rưỡi để học 3 unit – tương đương 90 từ kết hợp với làm bài tập và luyện nghe audio trên app Hack Não. Ngoài ra, còn có chị Ánh – chuyên viên Step Up liên hệ hàng tuần để hướng dẫn, kiểm tra ôn tập từ và động viên mình học nữa. Dần như một thói quen, tối nào mà không học là không chịu được luôn, cảm thấy có lỗi với chị Ánh lắm :<

 

Sau một tháng thì mình hoàn thành sách, mạnh dạn đăng kí tham gia làm bài kiểm tra 100 từ ngẫu nhiên của Step Up, mình hết sức bất ngờ khi bản thân đúng 98/100 từ lận. Mới đây mình có làm một đề thi thử ở lớp, nếu là hồi chưa học sách thì cứ đến những câu liên quan tới từ vựng nhìn lạ một chút thì xác định mất điểm, đoán mò rồi khoanh hên xui thôi. Bây giờ với vốn từ sẵn có trong tay, mình đã có thể dịch nghĩa của câu, đoán ý của đoạn văn và tự tin lựa chọn đáp án chính xác nhất rồi. Dù lịch học rất căng, nhưng mình đã nghe lời chị Ánh và dấn thân vào hai cuốn IELTS còn lại. Các từ vựng cao cấp hơn được bắt gặp trong các bài đọc và đến tận 5 ngày trước khi thi, mình đã tự tin vào điểm số 8,5 và mong chờ may mắn sẽ đến để được 9 điểm. 

Và rồi mình đã hét lên trong sung sướng khi biết điểm tiếng Anh THPTQG được 9,6. Lúc xem kết quả cứ phải tra tới tra lui vì chưa bao giờ nghĩ bản thân lại được số điểm cao ngoài mong đợi đến vậy. Đúng là có từ vựng là có tất cả các bạn ạ. Tuy vẫn biết rằng còn phải cố gắng nhiều hơn trên con đường học tập trong tương lai nhưng hiện tại mình cảm thấy vô cùng hài lòng với những gì bản thân đã nỗ lực trong thời gian qua.

 

Mình thực sự mong cuốn sách này sẽ đến tay nhiều bạn hơn nữa để việc học tiếng Anh sẽ trở nên dễ dàng và thú vị hơn bao giờ hết. Cảm ơn Step Up vì đã mang đến cuốn sách vô cùng tuyệt vời này!

 

 

NHẬN ĐĂNG KÝ TƯ VẤN HỌC TIẾNG ANH THEO PHƯƠNG PHÁP MỚI

Hung Pham Ngoc

Lười như mình vẫn học được tiếng Anh cùng sách Hack Não

Bản thân từng lên kế hoạch học ít nhất 10 từ mới mỗi ngày, nhưng sau đó lại giảm xuống 5, rồi 3 từ. Thú thật, vì quá lười nên mình chẳng hoàn thành nổi bất cứ mục tiêu nào đề ra cả. Đang bất lực và tuyệt vọng vào bản thân thì mình gặp Hack Não 1500 từ tiếng Anh, cuốn sách đã giúp mình tự tin và có hứng thú hơn trong việc học ngoại ngữ.

Xin chào.

Mình là Đức Huy, đang sống và học tập tại Hà Nội.

Kể từ khi tiếp cận với phương pháp truyện chêm và âm thanh tương tự, mình thấy tràn đầy năng lượng học từ mới hơn hẳn. Việc học cùng hình ảnh, các mẩu truyện chêm hài hước khiến bản thân không còn cảm giác gò bó, gượng ép như trước. Nhàn nhã mỗi tối vừa học vừa giải trí với sách, mình cũng học được 2 unit, tính sơ sơ là khoảng 60 từ. Kiểm tra lại với app Hack Não thì mình nhớ tới 95% số từ đã học, cảm thấy bất ngờ và sung sướng lắm!


Cũng phải cảm ơn Step Up rất nhiều vì đã tạo ra ứng dụng tuyệt vời này. Đầy đủ từ học hành đến ôn tập, từ kiểm tra đến đánh giá kết quả, tích hợp các video chỉnh sửa lỗi phát âm, xịn xò khỏi bàn. Trước đây, mỗi lần ôn từ mình luôn phải ghi ghi chép chép nhiều lần, ngại vô cùng. Với app mình không những ôn lại số từ đã học một cách dễ dàng mà cũng có thể tự luyện phát âm và làm quen dần với bảng IPA nữa. Nhờ việc học hiệu quả và ôn tập đều đặn, ngoài vốn từ được lấp đầy hàng ngày thì khả năng tiếng Anh của mình cũng được cải thiện rõ rệt.


Nếu bạn cũng như mình, muốn chiến thắng bệnh lười biếng của bản thân hay đang tìm kiếm một phương pháp học thông minh, tiết kiệm thời gian và đạt hiệu quả cao thì cuốn sách này dành cho bạn đó.

 

 

NHẬN ĐĂNG KÝ TƯ VẤN HỌC TIẾNG ANH THEO PHƯƠNG PHÁP MỚI

Hung Pham Ngoc

Cách học ngữ pháp tiếng Anh trong 3 bước đơn giản đến bất ngờ

Cách học ngữ pháp tiếng Anh trong 3 bước đơn giản đến bất ngờ

Có một sự thật là trong tiếng Anh giao tiếp, việc chúng ta đôi nói sai ngữ pháp hay sắp xếp các từ không đúng thứ tự thì người nghe vẫn có thể hiểu được ý nghĩa của câu.  Ví dụ: “She has a big beautiful grey cat” hay “She has a beautiful grey big cat”? Dù câu nào đúng đi chăng nữa, thì chúng ta vẫn hiểu được: Cô ấy có một con mèo to, màu xám, và rất đẹp.

Thêm vào đó, xu hướng học mới được quảng cáo rầm rộ khiến người học bối rối: không cần học ngữ pháp mà tập trung luôn vào giao tiếp tiếng Anh. Vậy, có nên học ngữ pháp hay không? Và đâu mới là cách học ngữ pháp tiếng Anh hiệu quả nhất? Chúng ta hãy cùng tìm hiểu nhé!

1. Học ngữ pháp Tiếng Anh theo từng thành phần trong câu

Ngữ pháp tiếng Anh, hiểu một các đơn giản là đặt câu đúng trật tự, đúng quan hệ và hài hòa giữa các từ, yếu tố để tạo nên một câu văn hoàn chỉnh. Như vậy, trước tiên, muốn học được cách sắp xếp các yếu tố trong câu, ta cần phải biết được một câu tiếng Anh gồm những thành phần nào.

1.1. Các từ loại trong câu tiếng Anh

Từ loại (Part of Speech) là một nhóm gồm các từ được dùng theo một cách nhất định. 

Có tất cả 8 nhóm từ loại trong tiếng Anh:

  • Noun (Danh từ)
  • Pronoun (Đại từ)
  • Adjective (Tính từ)
  • Verb (Động từ)
  • Adverb (Phó từ)
  • Preposition (Giới từ)
  • Conjunction (Liên từ)
  • Interjection (Thán từ).

Nói cách khác, tất cả các từ trong tiếng Anh được phân chia thành 8 nhóm khác nhau. Mỗi nhóm có một chức năng, vai trò khác nhau trong câu và tương đối giống với các nhóm từ trong tiếng Việt.

Ví dụ: “she”, “James”, “my cat” đều là những từ để mô tả một người, vật hoặc hiện tượng nào đó và chúng đều là những danh từ.

Xem thêm các chủ điểm ngữ pháp thường gặp trong thi cử và giao tiếp được trình bày chi tiết trong bộ đôi sách Hack Não Ngữ PhápApp Hack Não PRO

Note: Một từ có thể thuộc nhiều từ loại khác nhau:

Trong tiếng  Anh, có nhiều từ được dùng theo nhiều cách khác nhau. Điều này có nghĩa là một từ có thể có chức năng của nhiều từ loại khác nhau.

Ví dụ:

I would like a drink” (Tôi muốn một đồ uống.)

He drinks too much” (Anh ta uống quá nhiều.)

Trong câu đầu tiên, từ “drink” là một danh từ. Trong câu thứ hai, “drink” lại là một động từ.  

Ngữ pháp tiếng Anh cơ bản

Ngữ pháp tiếng Anh cơ bản

1.2. Cấu trúc câu cơ bản trong tiếng Anh

Câu (Sentence) được hiểu là một đơn vị ngữ pháp gồm một hay nhiều từ có liên kết với nhau để thể hiện khẳng định, nghi vấn, cảm thán, yêu cầu hoặc đề nghị.

Câu tiếng Anh gồm 2 thành phần cơ bản: Chủ ngữ (ai đó hoặc cái gì) và Động từ (một hành động hoặc trạng thái). Về cơ bản, một câu sẽ có cấu trúc như sau:

Someone or 

Something

Being or 

Doing something

Ví dụ: 

Tom (ai đó) calls me (hành động).

The book (cái gì) is interesting (trạng thái).

Một câu có thể có những cách nói khác nhau câu tiếng Anh có 3 thể: khẳng định, phủ định và nghi vấn.

1.3. Cụm từ trong tiếng Anh

Cụm từ (Phrase) là nhóm gồm từ hai từ trở lên nhưng không có cấu trúc Chủ ngữ + Động từ. Nó có thể chứa danh từ hoặc động từ nhưng sẽ không có chủ ngữ hoặc vị ngữ. Mục đích sử dụng của cụm từ để là bổ sung vài thông tin hoặc bối cảnh cho câu.

Ví dụ :

 “After lunch, I will visit grandma” (Sau bữa trưa, tôi sẽ đi thăm bà).

“She must have jump across the stream” (Cô ấy có thể để nhảy ra con suối).

1.4. Mệnh đề trong tiếng Anh

Mệnh đề (Clause) cũng là nhóm từ hai từ trở lên, tuy nhiên nó khác với cụm từ ở chỗ nó đầy đủ chủ ngữ và vị ngữ, nói cách khác nó có thể đóng vai như một câu tiếng Anh. Có hai loại mệnh đề trong tiếng Anh: 

  • Mệnh đề độc lập (Independent clause): mệnh đề có ý nghĩa hoàn chỉnh, có thể đứng độc lập và đóng vai trò như một câu.
  • Mệnh đề phụ thuộc (Subordinate clause): mệnh đề bổ nghĩa cho một mệnh đề độc lập.

Ví dụ: 

When the thief broke into the house, the dog barked at him”.

Mệnh đề đầu tiên là mệnh đề phụ thuộc, nó không mang ý nghĩa hoàn chỉnh và có tác dụng bổ sung ý nghĩa cho mệnh đề thứ hai.

1.5. Sơ đồ câu trong tiếng Anh

Sơ đồ câu (Sentence Diagram) là một biểu diễn bằng hình ảnh của cấu trúc ngữ pháp của một câu. 

Lúc chưa quen bạn có thể sẽ thất sơ đồ câu khá phức tạp, nhưng bạn sẽ nhanh chóng nắm được các quy tắc. 

Với một câu nhất định, chúng ta sẽ viết các thành phần chính của câu lên dòng đầu tiên (Chủ ngữ, động từ chính và đại từ). Các yếu tố bổ ngữ cho từng thành phần sẽ được thể hiện bằng nét gạch xiên xuống dưới ứng với từng thành phần. 

Ví dụ 1: 

The monkeys offer the bananas to the gorillas. 

(Những chú khỉ cho đười ươi chuối của mình.)

Cách học ngữ pháp tiếng Anh qua sơ đồ câu

Cách học ngữ pháp tiếng Anh qua sơ đồ câu

Ba thành phần chính là “monkey” (danh từ) , “offer” (động từ) và “bananas” (đại từ). Các thành phần bổ ngữ sẽ được viết bên dưới.

Ví dụ 2:

I jumped when he popped the balloon.

(Tôi nhảy lên khi anh ta làm vỡ quả bóng.)

Câu này gồm 2 mệnh đề nói với nhau bằng liên từ “when”. Mỗi câu được viết trên một dòng tương ứng với nhau.

Đây là cách giúp chúng ta hiểu trực quan chức năng của các thành phần trong câu và xây dựng câu tốt hơn. Bên cạnh đó, chúng ta sẽ có cái nhìn tổng quan nhất về việc bản thân đang học đến mảng kiến thức nào, nó đóng vai trò gì trong câu. Không giống như cách học thời phổ thông, thấy cây mà không thấy rừng: được học rất nhiều khối kiến thức nhưng không thực sự hiểu hiểu mình đang học cái gì.

2. Chú ý các lỗi thường mắc phải trong ngữ pháp tiếng Anh

Khi bạn làm các bài tập ngữ pháp và khi nói hoặc viết, hãy ghi lại tất cả các lỗi sai mình hay mắc phải. Sau đó, đặt câu đúng với cấu trúc, từ vựng đó và thử lặp lại câu 10 lần một ngày cho đến khi bạn nói được lại cả câu mà không cần nghĩ. 

Bên cạnh đó, hãy học ngữ pháp tiếng Anh theo các lỗi thường gặp trong tiếng Anh. Điều này giúp bạn có ấn tượng với cấu trúc ngữ pháp đó ngay từ lần đầu tiên nhìn thấy, và tránh mắc phải lỗi sau tương tự sau này. Dưới đây là một số lỗi thường mắc phải trong ngữ pháp tiếng Anh cơ bản:

Các lỗi thường mắc trong ngữ pháp tiếng Anh

Các lỗi thường mắc trong ngữ pháp tiếng Anh

1. Đặt dấu phẩy sai chỗ

  • Sử dụng dấu phẩy giữa ngày và tháng trong tiếng Anh:

Câu sai: He was born in January, 1990.

Câu đúng: He was born in January 1990.

(Anh ấy sinh tháng một, năm 1990.)

  • Không dùng dấu phẩy trước hai mệnh đề độc lập nối với nhau bằng liên từ:

Câu sai: I played chess but I could not win any competition.

Câu đúng: I played chess, but I could not win any competition.

(Tôi chơi cờ vua, nhưng không thắng cuộc thi nào cả.)

  • Sử dụng dấu phẩy trước động từ trong câu:

Câu sai: One of my hobby, is reading book

Câu đúng: One of my hobby is reading book

(Một trong những sở thích của tôi là đọc sách.)

  • Sử dụng dấu phẩy trước mệnh đề quan hệ:

Câu sai: He is the man, whom I met on the plane.

Câu đúng: He is the man whom I met on the plane.

(Anh ấy là người đàn ông tôi đã gặp trên máy bay.)

  • Sử dụng dấu phẩy trước từ liên kết trong câu:

Câu sai: I caught a cold, because I had some ice cream.

Câu đúng: I caught a cold because I had some ice cream.

(Tôi bị cảm vì ăn kem.)

[FREE] Download Ebook Hack Não Phương PhápHướng dẫn cách học tiếng Anh thực dụng, dễ dàng cho người không có năng khiếu và mất gốc. Hơn 205.350 học viên đã áp dụng thành công với lộ trình học thông minh này.

 

2. Cách dùng “assure”, “ensure” và “insure”

Ba từ này đều có nghĩa tiếng Việt là “bảo đảm”, và cách phát âm tương tự nhau, thậm chí từ ensure insure đều có cách phát âm là /ɪnˈʃɔːr/. Trên thực tế, chúng lại có cách dùng khá  khác nhau.

  • Assure được sử dụng để củng cố khả năng đạt được một điều gì đó, hoặc tuyên bố một cách thuyết phục.

Ví dụ: 

 She assured him that the car would be ready the next day.

(Cô ấy bảo đảm với anh ta rằng chiếc xe sẽ sẵn sàng vào ngày mai.)

  • Ensure mang nghĩa làm cho chắc chắn, để đảm bảo điều gì đó sẽ hoặc không xảy ra.

Ví dụ: 

Their 2–0 victory today has ensured the Italian team a place in the final match.

(Chiến thắng với tỷ số 2-0 hôm nay đã đảm bảo đội tuyển Italia có một vé vào chung kết.)

  • Insure được sử dụng khi đề cập đến việc đảm bảo ai đó khỏi nguy cơ mất mát về tiền bạc, bảo hiểm.

Ví dụ: 

The house is insured for two million dollars.

(Ngôi nhà có bảo hiểm hai triệu đô-la.)

3. Phân biệt “its” và “it’s”

Đây là lỗi rất thường thấy trong văn viết tiếng Anh. 

  • Its là đại từ sở hữu, thể hiện mối quan hệ sở hữu của một vật hiện tượng nào đó lên sự vật, hiện tượng khác. 

Ví dụ: 

I really like her hat, its color is wonderful. (Tôi rất thích cái mũ của cô ấy, màu của nó thật tuyệt.)

  • It’s là cách viết tắt của it is hoặc it has

Ví dụ:

It’s raining again (Trời lại mưa rồi.)

It’s has been raining for hours! (Trời mưa hàng tiếng đồng hồ rồi!)

4. Phân biệt “farther” và “further

Khi học về so sánh trong tiếng Anh, chúng ta thường được dạy là cả hai từ đều có nghĩa “xa hơn” và không có sự phân biệt. Thường thì mọi người có xu hướng sử dụng further vì nghe có vẻ “sang chảnh” hơn. Tuy nhiên giữa hai từ có sự khác biệt về nghĩa. 

  • Farther thường được dùng để miêu tả khi nói để khoảng cách ở nghĩa đen

Ví dụ:

It took me two hours to find my dog. He ran farther than I imagine.

(Tôi đã mất hai giờ để tìm thấy chú chó, nó chạy xa hơn tôi nghĩ.)

  • Further được khi đề cập đến khoảng cách tượng hình

Ví dụ:

You must do something with him. You can’t let him go any further!

(Bạn phải làm gì với anh ta đi chứ, không thể để anh ta đi xa hơn nữa!)

5. Phân biệt “lie” và “lay”

Cả lie và lay đều là động từ bất quy tắc và có sự tương đồng cả về cách phát âm và nghĩa (thậm chí lay cũng là dạng quá khứ của lie) nên chúng thường gây bối rối cho người học. 

  • Lie mang nghĩa “nằm”, có dạng quá khứ và hoàn thành lần lượt là lay lain.

Ví dụ: 

She lies on the bed all day. (Cô ta nằm trên giường cả ngày.)

  • Lay mang nghĩa “đặt, để”, có dạng quá khứ và hoàn thành đều là laid.

Ví dụ:

Please lay the book on the right bookshelf.

(Làm ơn đặt cuốn sách vào đúng kệ.)

3. Thực hành ngữ pháp tiếng Anh thường xuyên

Lý do khiến bạn học ngữ pháp tiếng Anh bao nhiêu năm mà vẫn không nhớ được không nằm ngoài việc có “học” mà không có “hành”. Bộ não chúng ta luôn có cơ chế làm mới và tự động loại bỏ những thông tin mà nó cảm thấy không cần thiết và không được sử dụng thường xuyên. Chính vì vậy, thực hành chính là cách duy nhất để nhớ được thông tin. Và khi nhắc đến thực hành, điều đó có nghĩa là thực hành với cả bốn kỹ năng: nghe, nói, đọc, viết.

Luyện tập ngữ pháp tiếng Anh

Luyện tập ngữ pháp tiếng Anh

Thực hành nghe và đọc tiếng Anh

Nếu bạn nghĩ rằng cần học thuộc công thức ngữ pháp trước khi nghe để hiểu được ý của người nói, thì sự thật lại hoàn toàn ngược lại. Một đứa trẻ chẳng học bất kỳ công thực ngữ pháp nào cả mà vẫn nói một các gần như là hoàn hảo. Khi nghe một cấu trúc lặp đi lặp lại nhiều lần, bạn sẽ tự “đoán” được cách sử dụng của nó. Điều tương tự cũng diễn ra khi bạn đọc tiếng Anh. Ví dụ khi bắt gặp trong bài đọc cụm từ: “a small white house”, “a short green desk”, thì bạn sẽ biết phải làm gì khi muốn nói “một tảng đá lớn màu xám” – “a large grey rock” thay vì “the rock is large and grey”. Cách học này khiến bạn nhớ kiến thức lâu hơn nhiều so với cách học truyền thống.

Một số đường link để bạn tham khảo:

Tài liệu thực hành nghe tiếng Anh: hướng dẫn chi tiết luyện nghe tiếng Anh qua VOA.

Tài liệu thực hành đọc tiếng Anh: Trang web ManyThings.org. Trang web gồm những câu truyện thú vị dành riêng cho người học tiếng Anh. Có kèm theo audio giúp bạn luyện nghe kết hợp đọc một cách hiệu quả.

[FREE] Download Ebook Hack Não Phương PhápHướng dẫn cách học tiếng Anh thực dụng, dễ dàng cho người không có năng khiếu và mất gốc. Hơn 205.350 học viên đã áp dụng thành công với lộ trình học thông minh này.

 

Thực hành nói và viết tiếng Anh

Việc bạn có thể đạt điểm ngữ pháp 10/10 không đảm bảo bạn sử dụng ngữ pháp trôi chảy trong các cuộc đàm thoại tiếng Anh. Khi nói, chúng ta sẽ không có thời gian để suy nghĩ hay băn khoăn lựa chọn nên sử dụng “among” hay “between”, “much” hay “more”,… Chính vì vậy, lặp đi lặp lại nhiều lần để tạo được phản xạ với ngôn ngữ là điều cần thiết.  Bên cạnh đó, việc luyện viết tiếng Anh thường xuyên cũng là cách chúng ta “chọn trước” những cấu trúc, ngữ pháp, văn phong hay cách diễn đạt cho riêng bản thân mình. Đây vừa là cách rèn luyện kỹ năng viết, vừa như một bước chuẩn bị cho kỹ năng giao tiếp tiếng Anh.

Xem thêm: 

Tài liệu thực hành viết tiếng Anh: hướng dẫn luyện viết tiếng Anh cho người mới bắt đầu.

Trên đây là cách học ngữ pháp tiếng Anh với 3 bước đơn giản. Ngữ pháp tiếng Anh cơ bản hay nâng cao đều không quá phức tạp, nhưng lại rất dễ mắc lỗi bởi nó có một số quy tắc và vô số những trường hợp bất quy tắc. Hy vọng với bài viết này, Step Up đã giúp bạn có những bước đi đầu tiên với môn ngoại ngữ này.

 
 
 
 
 

NHẬN ĐĂNG KÝ TƯ VẤN HỌC TIẾNG ANH THEO PHƯƠNG PHÁP MỚI

Thang điểm TOEIC và cách tính điểm mới nhất 2019

Thang điểm TOEIC và cách tính điểm mới nhất 2019

Nếu bạn đang có dự định thi lấy chứng chỉ TOEIC thì việc tìm hiểu về cách tính điểm bài thi của mình là điều cần thiết để xây dựng được lộ trình học tiếng Anh cũng như chiến lược ôn thi hiệu quả. Bài viết này sẽ giúp bạn có một cái nhìn chính xác về thang điểm TOEIC, cùng tìm hiểu nhé!

1. Cấu trúc bài thi Toeic

Cấu trúc bài thi TOEIC

TOEIC là viết tắt của Test of English for International Communication, là kỳ thi đánh giá năng lực tiếng Anh Quốc tế dành cho những người sử dụng tiếng Anh như ngôn ngữ thứ 2 (không phải tiếng mẹ đẻ). Đây cũng là một trong những chứng chỉ tiếng Anh phổ biến nhất hiện nay vì sự đa năng của nó.

Bài thi TOEIC truyền thống và cũng là là bài thi phổ biến hiện nay gồm 2 kỹ năng: kỹ năng nghe và kỹ năng nói. Gồm tất cả 200 câu hỏi hoàn thành trong 2 giờ đồng hồ.

Phần nghe (Listening): Gồm 100 câu hoàn thành trong 45 phút, vừa nghe và vừa điền đáp án vào phiếu trả lời. Câu hỏi sẽ được phát trong đoạn ghi âm thanh vì in trong đề thi.

Phần đọc (Reading): Gồm 100 câu hỏi hoàn thành trong 75 phút. Đây là phần kiểm tra kỹ năng đọc hiểu và từ vựng cũng như ngữ pháp của thí sinh.

[FREE] Download Ebook Hack Não Phương PhápHướng dẫn cách học tiếng Anh thực dụng, dễ dàng cho người không có năng khiếu và mất gốc. Hơn 205.350 học viên đã áp dụng thành công với lộ trình học thông minh này. 

TẢI NGAY

Trong cuộc thi chứng chỉ tiếng Anh Quốc tế như IELTS hoặc TOEFL, từ vựng được sử dụng thường khá khó và mang tính chất học thuật. Không giống như vậy, từ vựng TOEIC hầu hết đều là những từ cơ bản và phổ biến nhất. Có lẽ cũng vì vậy mà chứng chỉ này nghiên hơn về tiếng Anh giao tiếp. Theo cấu trúc đề được sửa đổi mới nhất từ 01/06/2019, đã có nhiều từ vựng và cấu trúc chúng ta thường bắt gặp trong các bộ phim học tiếng Anh như: “gonna”, “in a minute”,…  được thêm vào bộ đề. 

Xem thêm: Để làm tốt bài thi TOEIC, bạn cần nắm được nền tảng từ vựng tiếng Anh cơ bản. Nạp nhanh 1500 từ tiếng Anh thông dụng nhất chỉ trong 30 ngày với sách Hack Não 1500 từ  tiếng Anh. Cuốn sách gồm những từ tiếng Anh xuất hiện trong 80% những cuộc đàm thoại tiếng Anh của người bản ngữ và phương pháp học thông minh, nhớ từ vựng nhanh, hiệu quả trong thời gian ngắn nhất.
 

2. Thang điểm và cách tính điểm TOEIC 

Cách tính điểm TOEIC

Điều đặc biệt trong bảng điểm TOEIC hay cách tính điểm TOEIC là bài thi được chấm theo một thang điểm cố định: số câu trả lời đúng tương ứng với số điểm thay vì trừ điểm vào những câu sai. Khi chấm điểm giám khảo sẽ đối chiếu số câu trả lời đúng với thang điểm TOEIC thay vì nhân số câu trả lời đúng với đơn vị điểm.

Ví dụ nếu bạn làm đúng 2 câu đầu hay 5 câu đầu thì số điểm cũng tương ứng nhau là 5 theo thang điểm cố định. 

Và số điểm tối đa cho tất cả 200 câu hỏi là 990 chứ không phải 1000. 

Thang điểm TOEIC

Dưới đây là một mẫu thang điểm TOEIC  bạn có thể tham khảo:

Bảng điểm TOEIC

Thang điểm TOEIC

Thang điểm TOEIC

Ví dụ, với thang điểm trên, thí sinh làm được 21 câu đúng phần nghe và 59 câu đúng phần đọc thì điểm sẽ được quy đổi như sau:

Điểm nghe: 21 câu ~ 80 điểm

Phần đọc: 59 câu ~ 265 điểm

Vậy điểm tổng là 340 điểm.

Điểm số của các bài thi TOEIC luôn là điểm chẵn. Những câu trả lời đúng đầu tiên sẽ có giá trị điểm rất thấp và tăng dần lên, càng về sau, khi trả lời được thêm một câu đúng sẽ tạo ra được khác biệt lớn và đạt được điểm số cao hơn nhiều. Về cơ bản, làm đúng càng nhiều câu lẽ càng được nhiều điểm.

Như vậy chúng ta đã biết điểm thi được quyết định bởi một thang điểm TOEIC cố định. Tuy nhiên, mỗi đề thi TOEIC đều không giống nhau, có thể câu 1 ở đề này là câu dễ và có giá trị điểm thấp, nhưng ở đề khác lại là một câu khó. Vì vậy tùy thuộc vào mỗi bộ đề sẽ có cách chấm điểm và bảng quy đổi điểm khác nhau. 

Để thuận tiện cho việc ôn thi và ước lượng điểm số, bạn có thể tham khảo bảng điểm dưới đây. Đây là bảng điểm đã được ETS (đơn vị ra đề TOEIC) xác nhận.

Thang điểm TOEIC chuẩn

Thang điểm TOEIC chuẩn

3. Bảng quy đổi điểm TOEIC

Chắc hẳn bạn đã từng nghe đến CEFR (The Common European Framework Of Reference For Languages). Đây là khung đánh giá trình độ tiếng Anh chuẩn của châu Âu. Các chứng chỉ tiếng Anh quốc tế như IELTS, TOEFL hay TOEIC đều có thể được quy đổi sang khung chuẩn này. 

Điểm TOEIC

Trình độ CEFR

Trình độ tương ứng

945 ~ 990

C1

Ở trình độ này bạn có thể hiểu được:

  • Các văn bản dài hơn và ý nghĩa ẩn dụ của chúng
  • Bài phát biểu dài dòng về các chủ đề trừu tượng
  • Chi tiết trong các văn bản phức tạp, ngay cả khi không liên quan đến các chủ đề bạn thực sự am hiểu

785 ~ 944

B2

Ở trình độ này bạn có thể hiểu được:

  • Ý chính của văn bản phức tạp
  • Ngôn ngữ nói tiêu chuẩn, phát trực tiếp hoặc phát sóng truyền hình
  • Các nội dung có từ vựng đọc rộng, thể hiện ý kiến tự do

550 ~ 784

B1

Ở trình độ này bạn có thể hiểu được:

  • Ý chính của các chủ đề thông dụng ở công sở, trường học hay khi du lịch
  • Các chi tiết chung và cụ thể trong một bài diễn thuyết rõ ràng
  • Thông tin, dữ kiện về những chủ đề bạn quan tâm

225 ~ 549

A2

Ở trình độ này bạn có thể hiểu được:

  • Những câu giao tiếp cơ bản
  • Bài diễn thuyết chậm, rõ ràng, với những đoạn nghỉ dài
  • Văn bản ngắn, đơn giản, và các từ thông dụng

120 ~ 224

A1

Ở trình độ này bạn có thể hiểu được:

  • Ngôn ngữ cơ bản về cá nhân, từ liên quan đến gia đình và công việc
  • Hiểu được các từ ngữ được nói chậm, rõ ràng
  • Các văn bản ngắn, đơn giản về vấn đề quen thuộc

Trên đây là bảng điểm TOEIC chính xác mà Step Up đã tổng hợp.

Nếu bạn đang có dự định thi lấy chứng chỉ tiếng Anh TOEIC thì còn chần chờ gì mà không bắt đầu với việc học tiếng Anh của mình ngày hôm nay nhỉ! Hãy xây dựng cho mình một thời gian biểu học tiếng Anh hàng ngày phù hợp nhất với bản thân để đạt được hiệu quả cao nhất. 

Xem thêm các chủ đề từ vựng thường gặp giúp GIẢI QUYẾT TRỌN GÓI MẤT GỐC trong bộ đôi Sách Hack Não 1500App Hack Não PRO

Việc học tiếng Anh, hay bất cứ ngôn ngữ nào đều không phải chuyện dễ dàng, ngày một ngày hai. Nhưng Step Up tin tưởng rằng chỉ cần bạn cố gắng hết sức, nhất định sẽ hái được quả ngọt!

 

 

 

 

NHẬN ĐĂNG KÝ TƯ VẤN HỌC TIẾNG ANH THEO PHƯƠNG PHÁP MỚI

 

Câu điều kiện: Công thức, cách dùng và ứng dụng

Câu điều kiện: Công thức, cách dùng và ứng dụng

“If you are reading  this, you are the cutest person in the world”. 

Theo bạn câu trên là câu điều kiện loại 1, 2, hay 3?

Nó được viết với cấu trúc câu điều kiện loại 1, nhưng lại thể hiện một điều không thể xảy ra? Bạn đã dành một thời gian khakhá trong thời gian biểu học tiếng Anh của mình để nghiên cứu nội dung này mà vẫn cảm thấy bối rối? Bài viết này Step Up giúp bạn có một cái nhìn đầy đủ về câu điều kiện trong tiếng Anh. 

1. Câu điều kiện là gì?

Trong tiếng Anh câu điều kiện dùng để diễn đạt, giải thích về một sự việc nào đó có thể xảy ra khi điều kiện nói đến xảy ra. Hầu hết các câu điều kiện đều chứa “if”. Một câu điều kiện có hai mệnh đề.

  • Mệnh đề chính hay gọi là mệnh đề kết quả.
  • Mệnh đề chứa “if” là mệnh đề phụ hay mệnh đề điều kiện, nó nêu lên điều kiện để mệnh đề chính thành sự thật.

Thông thường mệnh đề chính sẽ đứng trước mệnh đề phụ đứng sau. Tuy nhiên chúng ta có thể đảo mệnh đề phụ lên trước câu và thêm dấu phẩy vào sau mệnh đề phụ để ngăn cách giữa mệnh đề phụ và mệnh đề chính.

Ví dụ:

  • If the weather is nice, I will go to Cat Ba tomorrow. (Nếu thời tiết đẹp, tôi sẽ đi Cát Bà vào ngày mai.)
  • If I were you, I would buy that laptop. (Nếu tôi là bạn, tôi sẽ mua chiếc máy tính đó.)
  • I would have got better marks if I had learned hard. (Tôi sẽ đạt điểm cao hơn nếu tôi đã học hành chăm chỉ.)
Xem thêm Câu điều kiện và các chủ điểm ngữ pháp thường gặp trong thi cử và giao tiếp được trình bày chi tiết trong bộ đôi sách Hack Não Ngữ PhápApp Hack Não PRO

2. Các loại câu điều kiện trong tiếng Anh

Tương ứng với các thời điểm điều kiện xảy ra, câu điều kiện cũng được phân loại thành các dạng dựa vào các mốc thời gian đó. Hãy cùng tìm hiểu chi tiết cấu trúc và cách dùng của mỗi loại câu điều kiện ngay sau nhé!

Câu điều kiện loại 0 (zero conditional)

Câu điều kiện loại 0 được sử dụng để diễn giải thích tình huống những tình huống được coi là chân lý, thường là những sự thật trong cuộc sống, ví dụ như khoa học.

Mệnh đề phụ

Mệnh đề chính

If + S+ V

(Hiện tại đơn)

S + V

(Hiện tại đơn)

Ví dụ:

  • If you freeze water, it becomes a solid.

(Nếu bạn đóng bằng nước, nó sẽ thành thể cứng.)

  • Plants die if they don’t get enough water.

(Thực vật sẽ chết nếu nó không có đủ nước.)

  • If public transport is efficient, people stop using their cars.

(Nếu giao thông công cộng mà hiệu quả, mọi người sẽ không dùng xe riêng nữa.)

Ngoài ra câu điều kiện loại 0 còn được sử dụng để đưa ra những lời chỉ dẫn, lời đề nghị.

Ví dụ:

  • If Bill phones, tell him to meet me at the cinema.

(Nếu Bill gọi, bảo anh ấy gặp tôi ở rạp chiếu phim.)

  • Ask Pete if you’re not sure what to do.

(Hãy hỏi Pete nếu bạn không rõ phải làm gì.)

  • If you want to come, call me before 5:00.

(Nếu bạn muốn tới, hãy gọi tôi trước 5 giờ.)

Trong câu điều kiện loại 0, chúng ta có thể thay thế “if” bằng “when” mà không làm thay đổi ý nghĩa của câu nói:

  • If you heat ice, it melts.

(Nếu bạn làm nóng đá, nó tan chảy)

  • Ice melts if you heat it.

(Đá tan chảy nếu bạn làm nóng nó.)

  • When you heat ice, it melts.

(Khi bạn làm nóng đá, nó tan chảy.)

  • Ice melts when you heat it.

(Đá tan chảy khi bạn làm nóng nó.)

Câu điều kiện loại 1

Câu điều kiện loại 1

Câu điều kiện loại 1

Câu điều kiện loại 1 dùng để diễn tả những sự việc có khả năng xảy ra ở hiện tại hoặc tương lai và kết quả của nó.

Mệnh đề phụ

Mệnh đề chính

If + S + V

(Hiện tại đơn)

S + will + V

(Tương lai đơn)

Ví dụ:

  • If you don’t hurry, you will miss the bus.

(Nếu bạn không nhanh lên, bạn sẽ lỡ chuyến xe buýt.)

  • If I have time, I’ll finish that letter.

(Nếu có thời gian, tôi sẽ hoàn thành lá thư đó.)

  • What will you do if you miss the plane?

(Nếu bạn lỡ chuyến bay bạn sẽ làm gì?)

Trong câu điều kiện loại 1, thay vì sử dụng thì tương lai chúng ta cũng có thể sử dụng các động từ khuyết thiếu để thể hiện mức độ chắc chắn hoặc đề nghị một kết quả nào đó:

  • If you drop that glass, it might break.

(Nếu bạn làm rơi chiếc cốc, nó sẽ vỡ.)

  • I may finish that letter if I have time.

(Tôi sẽ hoàn thành lá thư đó nếu tôi có thời gian.)

  • If he calls you, you should go.

(Nếu anh ấy gọi bạn, bạn nên đi.)

 
[MIỄN PHÍ] 1000 Khoá Phát âm IPA trên App Hack Não Pro – Nắm chắc 90% tất cả phiên âm quan trọng nhất trong tiếng Anh chỉ sau 4 giờ. Hơn 205.350 học viên đã tự tin mở miệng phát âm nhờ tranh thủ 15 phút tự học mỗi ngày.

Câu điều kiện loại 2

Câu điều kiện loại 2

Câu điều kiện loại 2

Câu điều kiện loại 2 được sử dụng để diễn tả những tình huống không có thật, không thể xảy ra trong tương lai và giả định kết quả nếu nó có thể xảy ra.

Mệnh đề phụ

Mệnh đề chính

If + S + V-ed

(Quá khứ đơn)

S + would + V

(dạng 1 lùi thì)

Ví Dụ:

  • If the weather wasn’t so bad, we could go to the park.(But the weather is bad so we can’t go.)

(Nếu thời tiết không quá tệ, chúng ta đã có thể đến công viên – Tuy nhiên thời tiết xấu nên chúng ta không thể đi).

  • If I was the Queen of England, I might give everyone a chicken. (But I am not the Queen.)

(Nếu tôi là nữ hoàng Anh, tôi sẽ cho mỗi người một con gà – Nhưng tôi không phải nữ hoàng.)

  • I would be working in Italy if I spoke Italian. (But I don’t speak Italian, so I am not working in Italy)

(Tôi sẽ đang làm việc ở Ý nếu tôi nói được tiếng Ý – nhưng tôi không nói tiếng Ý, vì vậy tôi đang không làm việc ở Ý.)

Câu điều kiện loại 3

Câu điều kiện loại 3 được sử dụng để diễn tả những sự việc không xảy ra trong quá khứ và xác định kết quả nếu nó đã xảy ra. Cấu trúc câu này thường ám chỉ sự tiếc nuối hoặc lời trách móc.

Mệnh đề phụ

Mệnh đề chính

If + S + had + V-PII

(Quá khứ hoàn thành)

S + would + have + V-PII

(Dạng 2 lùi thì)

Ví dụ:

  • If I had worked harder I could have passed the exam. (But I didn’t work hard, and I didn’t pass the exam.

(Nếu tôi học chăm chỉ tôi đã có thể vượt qua kỳ thi.)

  • If I had known you were coming I would have baked a cake. (But I didn’t know and I didn’t bake a cake.

(Nếu mà biết bạn đến thì tôi đã nướng bánh.)

  • If she hadn’t got a job in London , she would have married him.

(Nếu cô ấy không có công việc ở London thì cô ấy đã lấy anh ta.)

 

Câu điều kiện hỗn hợp

Câu điều kiện hỗn hợp

Câu điều kiện hỗn hợp

Câu điều kiện hỗn hợp diễn tả những sự việc trái ngược với sự thật đã xảy ra trong quá khứ và giả định kết quả nếu những điều này thực sự đã xảy ra. Những kết quả này sẽ trái với sự thật ở hiện tại.

Mệnh đề phụ

Mệnh đề chính

If + S + had + V-PII

(Quá khứ hoàn thành)

S + would + V

Ví dụ: 

  • If I had studied I would have my driving license. (but I didn’t study and now I don’t have my license)

(Nếu tôi học thì giờ tôi đã có bằng lái xe rồi – nhưng tôi đã không học và hiện tại tôi không có bằng lái xe.)

  • I could be a millionaire now if I had taken that job. (but I didn’t take the job and I’m not a millionaire)

(Tôi đã có thể đang là một triệu phú nếu tôi nhận công việc đó – nhưng tôi đã không nhận và bây giờ tôi không phải triệu phú.)

  • If you had spent all your money, you wouldn’t buy this jacket. (but you didn’t spend all your money and now you can buy this jacket)

(Nếu tôi tiêu hết tiền thì tôi đã không mua cái áo khoác này – nhưng tôi không tiêu hết tiền và giờ tôi có thể mua chiếc áo khoác.)

3. Một số lưu ý về cách dùng câu điều kiện

Cũng giống như động từ có động từ thường và động từ bất quy tắc, các cấu trúc câu đầu điều kiện cũng có những trường hợp đặc biệt cần lưu ý.

1. Trong câu điều kiện có mệnh đề phụ ở dạng phủ định, chúng ta có thể dùng “unless” thay cho “if not…”

Ví dụ:

  • I will buy you a new laptop if you don’t let me down.

(Tôi sẽ mua cho cậu một cái máy tính xách tay mới nếu cậu không làm tôi thất vọng.)

=> I will buy you a laptop  unless you let me down.

(Tôi sẽ mua cho cậu một cái máy tính xách tay mới trừ khi bạn làm tôi thất vọng.)

  • I will go to Cao Bang tomorrow if it doesn’t rain. 

(Tôi sẽ đi Cao Bằng vào ngày mai nếu mà trời không mưa.)

=> I will go to Cao Bang tomorrow unless it rains.

(Tôi sẽ đi Cao Bằng vào ngày mai trừ khi trời mưa.)

  • Mary can’t let you in if you don’t give her the password.

(Mary không thể để bạn vào trong nếu như bạn không đưa cho cô ấy mật khẩu.)

=> Mary can’t let you in unless you give her the password.

(Mary không thể để bạn vào trong trừ khi bạn đưa cho cô ấy mật khẩu.)

2. Trong câu điều kiện loại I, chúng ta có thể sử dụng thì tương lai đơn trong mệnh đề phụ nếu mệnh đề phụ diễn ra sau khi mệnh đề trình diễn ra.

Ví dụ: 

  • If aspirin will ease my headache, I will take a couple tonight.

(Nếu aspirin có thể giảm bớt cơn đau đầu của tôi, tôi sẽ uống hai viên tối nay.)

  • If you will take me to the park at 9 a.m, I will wake you up at 8 a.m.

(Nếu bạn có thể đưa tôi tới công viên lúc 9 giờ sáng, tôi sẽ đánh thức bạn dậy lúc 8 giờ sáng.)

  • If I will have English lesson this afternoon, I will book a grab to school now.

(Nếu tôi có ca học tiếng Anh vào chiều nay, tôi sẽ đặt một chuyến grab tới trường ngay bây giờ.)

3. Trong câu điều kiện loại 2, chúng ta  sử dụng “were” thay cho “was”

Ví dụ: 

  • If I were you, I would never do that to her. 

(Nếu tôi là bạn, tôi sẽ không bao giờ làm vậy với cô ấy.)

  • If I were you, I would take part in this competition. 

(Nếu tôi là bạn, tôi sẽ tham gia cuộc thi này.)

  • If I were you, I would believe in her.

(Nếu tôi là bạn, tôi sẽ tin cô ấy.)

Cách dùng này trang trọng và phổ biến hơn.

4. Cách dùng của câu điều kiện loại 2 và câu điều kiện loại 3 thường được sử dụng trong cấu trúc câu wishcấu trúc câu would rather để thể hiện sự tiếc nuối hoặc ý trách móc ai đó đã hoặc không làm gì:

Ví dụ:

  • If I had reviewed for the exam, I would not have got mark D!

(Nếu tôi ôn tập cho kỳ thi, tôi đã không bị điểm D!)

=> I wish I had reviewed for the exam.

(Ước gì tôi đã ôn tập cho kỳ thi.)

=> I would rather I had reviewed for the exam.

(Giá như tôi đã ôn tập cho kỳ thi.)

  • If I had gone to that party, I could have met her.

(Nếu tôi tới bữa tiệc đó, tôi đã có thể gặp cô ấy.)

=> I wish I had gone to that party.

(Ước gì tôi đã tới bữa tiệc đó.)

=> I would rather I had gone to that party.

(Giá như tôi đã tới bữa tiệc đó.)

4. Bài tập về câu điều kiện 

Bài 1: Chia động từ trong ngoặc

  1. If we meet at 9:30, we  (to have) plenty of time.
  2. Lisa would find the milk if she  (to look) in the fridge.
  3. The zookeeper would have punished her with a fine if she  (to feed) the animals.
  4. If you spoke louder, your classmates  (to understand) you.
  5. Dan  (to arrive) safe if he drove slowly.
  6. You  (to have) no trouble at school if you had done your homework.
  7. If you  (to swim) in this lake, you‘ll shiver from cold.
  8. The door will unlock if you  (to press) the green button.
  9. If Mel  (to ask) her teacher, he‘d have answered her questions.
  10. (to call) the office if I was/were you.

Đáp án:

  1. If we meet at 9:30, we will have plenty of time.
  2. Lisa would find the milk if she looked in the fridge.
  3. The zookeeper would have punished her with a fine if she had fed the animals.
  4. If you spoke louder, your classmates would understand you.
  5. Dan would arrive safe if he drove slowly.
  6. You would have had no trouble at school if you had done your homework.
  7. If you swim in this lake, you‘ll shiver from cold.
  8. The door will unlock if you press the green button.
  9. If Mel had asked her teacher, he‘d have answered her questions.
  10. I would call the office if I was/were you.
 
[MIỄN PHÍ] 1000 Khoá Phát âm IPA trên App Hack Não Pro – Nắm chắc 90% tất cả phiên âm quan trọng nhất trong tiếng Anh chỉ sau 4 giờ. Hơn 205.350 học viên đã tự tin mở miệng phát âm nhờ tranh thủ 15 phút tự học mỗi ngày.

Bài 2: Chọn đáp án đúng

1. Mary would have visited her old friend before if there _____ quite a lot of people there.

A. hadn’t

B. wouldn’t be

C. hadn’t been

D. wasn’t

2. If you had caught the bus, you _____ late for school.

A. wouldn’t have been

B. wouldn’t be

C. would be

D. would have been

3. If I _____, I would express my feelings to her.

A. were you

B. would be you

C. was you

D. am you

4. If _____ as I told her, she wouldn’t have had many mistakes .

A. she has done

B. she does

C. she had done

D. she did

5. If the tree wasn’t so high, the child _____ it up to take his kite down.

A. could have climbed

B. could climb

C. is climbing

D. climbed

Đáp án

  1. C
  2. A
  3. A
  4. C
  5. B

Bài 3: Chuyển những câu sau sang câu điều kiện.

1. Stop talking or you will wake the children up.

→ If………………………………………..….…….

2. I lost her number, so I didn’t ring her up.

→If………………………………………..….……..

3. Mary got lost because she didn’t have a map.

→ If …………………………………….……..…….……

4. Linda felt sick because she ate lots of cakes.

→……………………………………………..……

5. June is so fat because of his eating so many chips.

→……………………………………………..……

Đáp án

  1. If you keep talking, you will wake the children up.
  2. If I hadn’t lost her number, I would have rung her up.
  3. If Mary had had a map, she wouldn’t have got lost.
  4. If Linda hadn’t eaten lots of cakes, she wouldn’t have felt sick.
  5. If June ate less chips, he wouldn’t be fat.

Đó là tất cả lý thuyết về cấu trúc câu điều kiện mà Step Up đã tổng hợp. Vậy hãy quay lại câu hỏi đầu tiên ở mở bài: “If you are reading  this, you are the cutest person in the world”. Liệu đây có đúng là một câu điều kiện loại I không? Câu trả lời là đúng! Mệnh đề chính của câu mang ý nghĩa chỉ quan điểm của cá nhân chứ không phải sự thật. Chúng ta có thể thay bằng:

“If you are reading  this, I’ll say you are the cutest person in the world”. 

Và tất nhiên, đây cũng chỉ là cách nói mang tính động viên mà thôi!