Cấu trúc in order to và so as to trong tiếng Anh

Cấu trúc in order to và so as to trong tiếng Anh

In order to và So as to là một trong những cấu trúc ngữ pháp chỉ mục đích. Cấu trúc này gặp trong các bài bài thi cũng như trong các cuộc hội thoại hàng ngày. Vậy làm sao để sử dụng cặp cấu trúc này hiệu quả và thành thạo nhất. Hãy cùng Step Up tìm hiểu chi tiết về cấu trúc chỉ mục đích này ngay trong bài viết nhé.

1. In order to và So as to trong tiếng Anh là gì?

Cấu trúc “In order to” và “so as to” đều mang nghĩa là “để, để mà”. Được dùng trong câu nhằm thể hiện mục đích của hành động đã được nhắc đến ngay trước đó.

Ví dụ: 

  • He got up early in order to go to the office on time. = He got up early so as to go to the office on time.

(Anh ấy thức dậy sớm để đến văn phòng đúng giờ.)

=> Trong trường hợp này, việc “thức dậy sớm” có mục đích là để “đến văn phòng đúng giờ”. Do đó, ta sử dụng “in order to” hoặc “so as to” để diễn tả ý nghĩa trên.

Do ý nghĩa ngữ pháp trong câu, cấu trúc in order to và so as to còn được sử dụng để nối 2 câu chỉ mục đích lại với nhau.

Ví dụ: 

  • Jane learns Chinese very hard. His aim is to work in China. 

(Jane học tiếng Trung Quốc rất chăm chỉ. Mục đích của anh ấy là làm việc ở Trung Quốc.)

=> Jane learns Chinese very hard in order to/so as to work in China. 

(Jane học tiếng Trung rất chăm chỉ để làm việc ở Trung Quốc.)

cách sử dụng in order to

2. Cấu trúc In order to và So as to trong tiếng Anh

Đều mang nghĩa “để, để mà” khi xuất hiện trong câu, nhưng in order to và so as to lại được sử dụng khác nhau phụ thuộc vào chủ thể của hành động. Vậy sự khác nhau đó là gì? 

  1. Khi mục đích của hành động hướng đến chính chủ thể của hành động đã được nêu ở phía trước, ta dùng cấu trúc sau

S + V + in order (not) to/ so as (not) to + Vinf…

Ví dụ: 

  • June spent all his money in order to buy a new car.

   (June đã dành toàn bộ tiền của anh ấy để mua một chiếc xe mới.)

  • I studied hard so as not to fail the upcoming exam. (Tôi học hành chăm chỉ để không trượt kỳ thi sắp tới.)
  1. Khi mục đích hành động hướng tới đối tượng khác, ta dùng cấu trúc

S + V + in order/ so as + for somebody + (not) + to + Vinf…

Ví dụ:

  • June spent all his money in order for his son to buy a new apartment. 

(June đã dành toàn bộ tiền của mình để giúp con trai ông ấy mua một căn hộ mới.)

  • Mary works hard so as for her children to have a better life. (Mary làm việc chăm chỉ để các con cô ấy có một cuộc sống tốt hơn.)

3. Một số lưu ý về cấu trúc in order to/so as to trong tiếng Anh

Cấu trúc in order to và so as to thường xuất hiện trong các bài tập kết hợp 2 câu thành 1. Vậy chúng ta cần có những lưu ý nào để tránh mọi lỗi sai không đáng có khi gặp dạng bài này. 

Cấu trúc in order to và so as to chỉ được sử dụng để nối 2 câu chỉ mục đích khi:

  • Hai câu có cùng một chủ ngữ
  • Khi nối 2 câu, chúng ta bỏ chủ ngữ câu sau, bỏ các từ như “want, like, hope…”, giữ lại từ động từ sau nó.

Ví dụ: 

  • I always get up early. I don’t want to go to school late. 

(Tôi luôn dậy sớm. Tôi không muốn đi học muộn).

=> I always get up early in order not to go to school late. 

(Tôi luôn dậy sớm để không đi học muộn).

  • Linda wears warm clothes in winter. She doesn’t want to have a cold.

(Linda mặc ấm vào mùa đông. Cô ấy không muốn bị cảm lạnh).

=> Linda wears warm clothes in winter so as not to have a cold.

(Linda mặc ấm vào mùa đông để không bị cảm lạnh.)

4. Một số cấu trúc tương đương trong tiếng Anh

Ngoài in order to và so as to, trong ngữ pháp tiếng Anh còn rất nhiều cấu trúc khác nhau để chỉ về mục đích. Hãy tích lũy thêm những cấu trúc tương đương sau để đạt kết quả cao hơn trong thi cử nhé!

1. Cấu trúc “to V”: để

Cấu trúc to V là dạng đơn giản nhất mang nghĩa tương đương với in order to và so as to. 

Ví dụ:

  • John has taken his camera everywhere he goes in order to take meaningful photos.

= John has taken his camera everywhere he goes to take some meaningful photos.

 (John mang máy ảnh của anh ấy mọi nơi mà anh ta tới để chụp lại những bức ảnh ý nghĩa.)

  • I often go jogging in the morning so as to stay healthy. 

= I often go jogging in the morning to stay healthy.

(Tôi thường đi bộ thể dục vào mỗi sáng để giữ cơ thể khỏe mạnh.) 

Khi sử dụng cấu trúc câu này, có một lưu ý nhỏ như sau. Ở dạng câu phủ định, chúng ta không dùng not + to V thay thế cho in order/ so as + not to V.

2. Cấu trúc so that

Một cấu trúc khác tương tự in order to và so as to thường gặp khác là so that. Khi sử dụng cấu trúc này chúng ta sẽ kết hợp thêm các động từ khuyết thiếu như can/could/will/would.

Cấu trúc:

S + V + so that S + will/would/can/could + (not) + V.

Ví dụ:

  • Jimmy worked very hard in order to get better grades.

= Jimmy worked very hard so that he could get better grades.

 (Jimmy đã làm việc rất chăm chỉ để có thể đạt được điểm số cao hơn.)

cấu trúc so that

3. Cấu trúc with a view to V-ing: Để có …

Đây là phần ngữ pháp hay thường xuất hiện ở dạng bài tập viết lại khó. Nhưng nếu hiểu được cách sử dụng thì bạn hoàn toàn dễ dàng để giải quyết những bài tập này. 

Cấu trúc:

With a view to V-ing, S + V …

Ví dụ:

  • I have to practice playing the guitar so much to have a good performance tomorrow. 

=> With a view to having a good performance tomorrow, I have to practice playing the guitar so much. 

(Để có buổi trình diễn tốt vào ngày mai, tôi phải tập đánh ghi ta rất nhiều.)

  • Mr.Linda is decorating his house so as to sell it at a higher price.

=> With a view to selling the house at a higher price, Mr.Linda is decorating it.

(Để có thể bán ngôi nhà ở mức giá cao hơn, ông Linda đang trang trí lại nó.)

4. Cấu trúc with an aim of V-ing: để …

Cấu trúc with a view to và with an aim of đều đi sau bởi V-ing, tuy nhiên hãy lưu ý tới giới từ trong tiếng Anh đi với 2 cấu trúc này để không mắc phải nhầm lẫn nhé.

Cấu trúc:

With an aim of V-ing, S + V …

Ví dụ:

  • I found a new apartment near Ho Guom to work conveniently.

=> With an aim of working conveniently, I found a new apartment near Ho Guom. 

(Để làm việc thuận tiện, tôi đã tìm một căn hộ mới gần Hồ Gươm.)

  • I’ve collected money in order to buy a new laptop.

=> With an aim of buying a new laptop, I’ve collected money.

(Với mục đích mua máy tính mới, tôi đang tiết kiệm tiền.)

5. Bài tập thực hành cho cấu trúc In order to và So as to

Luyện tập phần ngữ pháp vừa học bằng những bài tập áp dụng là một phương pháp hiệu quả với người học tiếng Anh. Vì vậy hãy cùng làm bài tập sau để nắm trọn kiến thức về cấu trúc in order to và so as to nhé.

Bài 1: Viết lại những câu sau sử dụng in order to hoặc so as to

  1. I would like to take tomorrow off, because I want to visit my grandmother.

……………………………………………………………………………………………………………….

  1. I put on my coat. I was feeling cold.

……………………………………………………………………………………………………………….

  1. He bought a new laptop because he wanted to give it to his daughter for her birthday.

……………………………………………………………………………………………………………….

  1. She’s studying hard because she wants to become a doctor in the future.

……………………………………………………………………………………………………………….

  1. You should take your umbrella so that you won’t get wet.

……………………………………………………………………………………………………………….

Đáp án

  1. I would like to take tomorrow off so as to/in order to visit my grandmother.
  2. I put on my coat in order to/so as not to feel cold.
  3. He bought a new laptop in order to/so as to give it to his daughter for her birthday.
  4. She’s studying hard so as to/in order to become a doctor in the future.
  5. You should take your umbrella so as not to/in order not to get wet.

Bài 2: Điền “in order to/so as to/in order not to/so as not to” vào chỗ trống thích hợp.

  1. Lindy has taken an French course ………. improve her accent.
  2. My younger sister is studying very hard at the moment ………. pass his test.
  3. My daughter has gone to bed early ………. wake up early.
  4. They all put on their coats ………. keep warm.
  5. Everybody should take exercises regularly ……….. keep fit their body.
  6. Make sure that all their clothes are tagged …………. find them difficult.
  7. We should have taken a grabcar ………… be late for our appointment.
  8. My boyfriend and I have taken our digital camera ……………. take some photos during our holiday.
  9. He needs to save a lot of money………….. buy a new car.
  10. Jenny turned off the radio ………… concentrate on her work.

Đáp án:

  1. in order to/so as to
  2. in order to/so as to
  3. in order to/so as to
  4. in order to/so as to
  5. in order to/so as to
  6. in order not to/so as not to
  7. in order not to/so as not to
  8. in order to/so as to
  9. in order to/so as to
  10. in order to/so as to
Xem ngay Hack Não Ngữ Pháp – bộ đôi Sách và App bài tập giúp bạn hiểu bản chất và ứng dụng chắc tay 90% ngữ pháp để thi cử và giao tiếp. Nội dung chính của sách gồm: 
Chương 1: Ngữ pháp cấu tạo giúp nhận diện và nói đúng cấu trúc của 1 câu đơn;
✅ Chương 2: Ngữ pháp về thì để bạn nói đúng thì của một câu đơn giản;
✅ Chương 3: Ngữ pháp cấu trúc hướng dẫn nói và phát triển ý thành câu phức tạp.
 

Trên đây là toàn bộ nội dung cấu trúc, bài tập luyện tập về phần kiến thức cấu trúc chỉ mục đích: In order to và So as to. Step Up hi vọng với những kiến thức trong bài viết đã giúp bạn tự tin hơn khi gặp những dạng bài này trong đề thi cũng như vận dụng chúng linh hoạt trong cuộc sống hàng ngày.

NHẬN ĐĂNG KÝ TƯ VẤN HỌC TIẾNG ANH THEO PHƯƠNG PHÁP MỚI

 

Toàn bộ kiến thức câu phủ định trong tiếng Anh

Toàn bộ kiến thức câu phủ định trong tiếng Anh

Với bất kỳ một chủ đề nào, chúng ta cũng dễ dàng nhận được các phản hồi hai chiều. Có người đồng tình, có người phản đối. Đấy là lý do vì sao trong ngữ pháp luôn tồn tại hai dạng câu quan trọng là câu khẳng định và câu phủ định. Do vậy việc trau dồi kiến thức về câu phủ định trong tiếng Anh sẽ giúp ích bạn rất nhiều trong việc bày tỏ ý kiến, quan điểm cá nhân. Hãy cùng Step Up củng cố lại kiến thức về chủ đề ngữ pháp này ngay trong bài viết sau nhé. 

1. Định nghĩa câu phủ định trong tiếng Anh

Câu phủ định trong tiếng Anh (Negative sentences) là loại câu được dùng để bộc lộ ý kiến về một điều gì đó là sai hay không đúng với sự thật của nó. Thông thường, câu phủ định trong tiếng Anh được tạo thành bằng cách cho thêm từ “not” vào trong một câu khẳng định.

câu phủ định

Ví dụ:

  • (+): Linda wants to become a doctor. (Linda muốn trở thành một bác sĩ.)

(-): Linda doesn’t want to become a doctor. (Linda không muốn trở thành một bác sĩ.)

  • (+): I ate noodles for lunch yesterday. (Tôi đã ăn miến cho bữa trưa ngày hôm qua.)

(-): I didn’t eat noodles for lunch yesterday. (Tôi đã không ăn miến cho bữa trưa ngày hôm qua.)

Xem thêm Câu phủ định và các chủ điểm ngữ pháp thường gặp trong thi cử và giao tiếp được trình bày chi tiết trong bộ đôi sách Hack Não Ngữ PhápApp Hack Não PRO

2. Các dạng câu phủ định trong tiếng Anh

Giống như câu trực tiếp gián tiếp, câu phủ định trong tiếng Anh cũng có nhiều dạng cùng các quy tắc tạo thành khác nhau. Hãy cùng tham khảo những chia sẻ ngay sau đây để hiểu rõ hơn và sử dụng thành thạo các câu phủ định nhé.

Câu phủ định với  từ “Not”

Để tạo thành một câu phủ định trong tiếng Anh, ta chỉ cần đặt thêm từ “not” vào sau trợ động từ hoặc động từ tobe hoặc một số động từ khuyết thiếu. Trong các thì hiện tại đơn, quá khứ đơn khi chuyển sang dạng phủ định phải chia phù hợp dạng của các từ do/does/did

Ví dụ: 

  • She can cook many dishes => She can not cook many dishes.

(Cô ấy có thể nấu nhiều món ăn => Cô ấy không thể nấu nhiều món ăn.)

  • Ann likes listening to music in her free time => Ann doesn’t like listening to music in her free time

(Ann thích nghe nhạc trong thời gian rỗi của cô ấy.) => (Ann không thích nghe nhạc trong thời gian rỗi của cô ấy.)

  • We have eaten in the K.B restaurant. => We haven’t eaten in the K.B restaurant. 

(Chúng tôi từng ăn ở nhà hàng K.B => Chúng tôi chưa từng ăn ở nhà hàng K.B.)

Ở dạng câu phủ định trong tiếng Anh này, chúng ta cần lưu ý một số điểm sau.

Cấu trúc khẳng định: Think, suppose, believe, imagine + (that) + clause.

Chuyển sang dạng phủ định: S + Trợ từ + not + V (think, suppose, believe, imagine) + that + clause.

Ví dụ:

  • I think you must borrow Lady’s book to review lessons soon. => I don’t think you must borrow Lady’s book to review lessons soon. (Tôi không nghĩ bạn phải mượn vở của Lady để ôn lại bài sớm.)
  • I believe she will call me soon. => I don’t believe she will call me soon. (Tôi không tin cô ấy sẽ gọi cho tôi sớm.)

Câu phủ định sử dụng cấu trúc “Any/No”

Một dạng câu phủ định trong tiếng Anh khác mà chúng ta có thể bắt gặp thường xuyên đó là sử dụng “any/no” để nhấn mạnh ý nghĩa câu phủ định cho câu đó.

Cách thức chuyển đổi ở dạng này sẽ là: “some” trong câu khẳng định chuyển thành “any/no” + danh từ trong câu phủ định.

Ví dụ: 

  • There is some bread in the fridge => There isn’t any bread in the fridge.

(Có một ít bánh mì trong tủ lạnh) => (Không có một ít bánh mì nào trong tủ lạnh.)

  • Linda has some money. => Linda doesn’t have any money.

(Linda có một ít tiền.) => (Linda không có chút tiền nào cả.)

các cấu trúc câu phủ định

Câu phủ định song song

Ngoài những loại câu phủ định cơ bản ở trên, ngữ pháp tiếng Anh còn có dạng quan trọng khác là câu phủ định song song. Sử dụng hình thức cấu trúc này không chỉ giúp bạn ghi điểm trong bài luận tiếng Anh mà còn tiện lợi hơn trong giao tiếp rất nhiều. Hãy cùng tìm hiểu sâu hơn về cấu trúc câu phủ định trong tiếng Anh này nhé.

Cấu trúc: 

Mệnh đề phủ định 1, even/still less/much less + Danh từ hoặc động từ ở hiện tại đơn = Đã không …, chứ đừng nói đến…/ Không…, mà càng lại không …

Ví dụ:

  • Mary doesn’t like reading magazines, much less textbooks. (Mary không thích đọc tạp chí, chứ đừng nói đến sách giáo khoa.)
  • I can’t remember this poem, even the passage. (Tôi không thể nhớ bài thơ này, đừng nói đến đoạn văn.)
  • He doesn’t know how to answer this question, still less get a high score. (Anh ta không biết cách trả lời câu hỏi này, chứ đừng nói tới đạt điểm cao.)
[FREE] Download Ebook Hack Não Phương PhápHướng dẫn cách học tiếng Anh thực dụng, dễ dàng cho người không có năng khiếu và mất gốc. Hơn 205.350 học viên đã áp dụng thành công với lộ trình học thông minh này.

 

Phủ định đi kèm với so sánh:

Giữa các dạng cấu trúc câu phủ định trong tiếng Anh cũng có sự khác biệt về mức độ phủ định. Và trong ngữ pháp tiếng Anh, câu phủ định đi kèm so sánh là loại câu có tính chất phủ định mang ý nghĩa tuyệt đối, bày tỏ mạnh mẽ nhất.

Cấu trúc:

Mệnh đề phủ định + so sánh hơn (more/less) = so sánh tuyệt đối

Ví dụ: 

  • I couldn’t agree with you more = I absolutely agree with you. Tôi không thể đồng ý với bạn hơn nữa = Tôi hoàn toàn đồng ý với cậu.
  • We don’t talk anymore. (Chúng ta đừng nói gì thêm nữa).

Phủ định dùng kèm với các trạng từ chỉ tần suất

Bản thân một số trạng từ tần suất cũng mang nghĩa phủ định “không, hầu như không” nên chúng thường được sử dụng ở câu phủ định trong tiếng Anh.

Hardly, scarcely, barely = almost not at all/almost nothing = hầu như không.
Hardly ever, rarely, seldom= almost never = hiếm khi, hầu như không bao giờ.

Ví dụ:

  • Landy rarely ever goes to school late. (Landy hầu như không đi học muộn).
  • Junny hardly does exercise everyday so she can’t keep fit. (Junny hầu như không luyện tập thể dục mỗi ngày vì thế cô ấy không thể giữ dáng được).
  • My brother scarcely told me his secrets. (Em trai của tôi hầu như không kể với tôi về bí mật của nó).

Câu phủ định với “No matter…”

No matter + who/which/what/where/when/how + S + V: Dù có… đi chăng nữa… thì

Ví dụ:

  • No matter who calls, say I will call back later. (Dù là ai gọi đến, thì cũng nói là tôi gọi lại sau nhé.)
  • No matter where I go, I will call you regularly. (Dù tôi đi đến đâu đi chăng nữa, tôi cũng sẽ gọi bạn thường xuyên.)

Câu phủ định với Not … at all 

Để tạo thành câu phủ định trong tiếng Anh, chúng ta còn có thể sử dụng cụm “Not… at all” với nghĩa không chút nào cả. Cụm từ này thường đứng cuối câu phủ định.

Ví dụ:

  • This bed is not comfortable at all. (Cái giường này không thoải mái chút nào cả).
  • This pencil is not good at all. (Cái bút chì này không tốt chút nào cả.)

Trong quá trình luyện nghe tiếng Anh, hẳn bạn sẽ thường xuyên bắt gặp các cấu trúc ngữ pháp về câu phủ định trong tiếng Anh. Đây sẽ là phần ngữ pháp giúp bạn bày tỏ được ý kiến của cá nhân cũng như nắm bắt được tính xác thực của sự việc được nhắc tới trong câu. Vì vậy đừng quên ghi chép lại những kiến thức ở phía trên và luyện tập với bạn bè của mình nhé. 

ngữ pháp câu phủ định

3. Bài tập câu phủ định trong tiếng Anh

Viết lại những câu sau ở dạng phủ định

  1. I watched football matches with my father yesterday. 
  2. They like playing basketball in their free time. 
  3. It is a boring movie. 
  4. She cleans the floor everyday. 
  5. I usually ride my bike every weekend. 
  6. Ann takes nice photos. 
  7. They turn on the radio. 
  8. He will buy a new house next month. 
  9. You are late for school. 
  10. She gave many gifts to the children in her village. 
  11. We always use a laptop in the office.
  12. My neighbors are friendly. 
  13. School finishes at four o’clock.
  14. Mary lives near me. 
  15. He used to like Pop music. 
  16. Jack usually does his homework before dinner.
  17. My sister and I played badminton on Monday afternoon.
  18. Linn’s a singer.
  19. My mother has taught music at HB school.
  20. He played football after school.
[FREE] Download Ebook Hack Não Phương PhápHướng dẫn cách học tiếng Anh thực dụng, dễ dàng cho người không có năng khiếu và mất gốc. Hơn 205.350 học viên đã áp dụng thành công với lộ trình học thông minh này.

 

Đáp án:

  1. I didn’t watch football matches with my father yesterday. 
  2. They don’t like playing basketball in their free time. 
  3. It isn’t a boring movie. 
  4. She doesn’t clean the floor everyday. 
  5. I don’t usually ride my bike every weekend. 
  6. Ann doesn’t take nice photos. 
  7. They don’t turn on the radio. 
  8. He won’t buy a new house next month. 
  9. You aren’t late for school. 
  10. She didn’t give many gifts to the children in her village. 
  11. We don’t always use a laptop in the office.
  12. My neighbors aren’t friendly. 
  13. School doesn’t finish at four o’clock.
  14. Mary doesn’t live near me. 
  15. He didn’t use to like Pop music. 
  16. Jack doesn’t usually do his homework before dinner.
  17. My sister and I didn’t play badminton on Monday afternoon.
  18. Linn’s not a singer.
  19. My mother hasn’t taught music at HB school.
  20. He didn’t play football after school.

Trên đây là toàn bộ kiến thức về định nghĩa, cách tạo lập các dạng câu phủ định trong tiếng Anh. Step Up tin rằng bài viết ngày hôm nay đã giúp ích cho bạn giao tiếp và sử dụng tiếng Anh tốt hơn. Chúc bạn thành công!

 

 

 

NHẬN ĐĂNG KÝ TƯ VẤN HỌC TIẾNG ANH THEO PHƯƠNG PHÁP MỚI

Trọn bộ kiến thức về cấu trúc câu chẻ trong tiếng Anh

Trọn bộ kiến thức về cấu trúc câu chẻ trong tiếng Anh

Trong giao tiếp hằng ngày, chúng ta thường xuyên muốn nhấn mạnh với người nghe về một người, sự việc hay hành động nào đó. Và trong tiếng Anh cũng vậy. Để biểu đạt ý nghĩa nhấn mạnh đó, ngữ pháp tiếng Anh đã có riêng một phần kiến thức được gọi là cấu trúc câu chẻ hay câu nhấn mạnh. Vậy hãy cùng Step Up tìm hiểu trọn bộ kiến thức về cấu trúc câu đặc biệt này nhé.

1. Định nghĩa câu chẻ trong tiếng Anh

Cấu trúc câu chẻ (Cleft Sentences) là dạng câu thường được sử dụng phổ biến với chức năng nhấn mạnh vào một thành phần nhất định trong câu như chủ ngữ, tân ngữ hay trạng từ, hay có thể là một sự việc, đối tượng đáng chú ý nào đó trong câu… Câu chẻ hay câu nhấn mạnh là một dạng câu ghép bao gồm mệnh đề chính và mệnh đề phụ thuộc kết hợp kèm các đại từ quan hệ.

cach-dung-cau-truc-cau-che

Ví dụ:

  • It was my younger sister who got a gift from Mrs.Smile last month. (Chính là em gái của tôi người mà nhận được món quà từ bà Smile vào tháng trước.) 

Chủ ngữ được nhấn mạnh ở đây là “my younger sister”, người nói muốn nhấn mạnh vào thông tin rằng người thực hiện hành động “got a gift” là “my younger sister” chứ không phải nói về bất kỳ ai khác.

Xem thêm Cấu trúc câu chẻ và các chủ điểm ngữ pháp thường gặp trong thi cử và giao tiếp được trình bày chi tiết trong bộ đôi sách Hack Não Ngữ PhápApp Hack Não PRO

2. Cấu trúc câu chẻ sử dụng “It + be” trong tiếng Anh

Do tính chất thành phần được nhấn mạnh trong cấu trúc câu chẻ có thể là chủ ngữ, tân ngữ, trạng từ hay một sự việc đáng chú ý nào đó, nên câu chẻ trong tiếng Anh cũng được phân thành nhiều loại khác nhau. Hãy cùng phân tích từng cấu trúc thường được sử dụng ngay sau đây nhé.

Câu trúc câu chẻ với “It + be” 

Cấu trúc chung:

It is/was + thành phần cần nhấn mạnh + that/whom/who +… 

a. Nhấn mạnh chủ ngữ

Cấu trúc câu chẻ nhấn mạnh chủ ngữ là loại được dùng phổ biến nhất ở dạng ngữ pháp này. 

Cấu trúc:

It is/was + chủ ngữ (chỉ người) + who/that + V

It is/was + chủ ngữ (chỉ vật) + that + V

Ví dụ:

  • Luna is the most intelligent student in my school. (Luna là học sinh thông minh nhất ở trường tôi)

=> It is Luna who/that is the most intelligent student in my school.

  • My robot made children very interested. (Con rô bốt của tôi làm những đứa trẻ rất thích thú.)

=> It was my robot that made children very interested

b. Nhấn mạnh tân ngữ

Cấu trúc:

It is/was + tân ngữ (chỉ người) + that/whom + S + V
It is/was + tân ngữ (tên danh từ riêng) + that + S + V
It is/was + tân ngữ (chỉ vật) + that + S + V

Ví dụ:

  • The boss gave his employee a confidential document. (Ông chủ đưa cho nhân viên của ông ấy một tập tài liệu mật.)

=> It was the employee that/whom the boss gave a confidential document.

  • June met me at Hoa’s birthday party. (June gặp tôi tại bữa tiệc sinh nhật của Hoa.)

=> It was me that June met at Hoa’s birday party.

  • Mary gave her students a lot of gifts. (Mary tặng cho học sinh của cô ấy rất nhiều món quà.)

=> It was her students that Mary gave a lot of gifts.

c. Nhấn mạnh trạng ngữ (thời gian, nơi chốn, cách thức, lý do, …)

Không chỉ được sử dụng nhiều trong văn nói và viết, cấu trúc câu chẻ cũng rất thịnh hành trong các lời bài hát. Trong đó câu chẻ nhằm nhấn mạnh trạng ngữ luôn là một cách dùng quan trọng. Hãy cùng tìm hiểu cách sử dụng dạng câu này ngay sau đây nhé.

Cấu trúc:

It is/was + từ/cụm từ chỉ trạng ngữ + that + S + V + O

Ví dụ:

  • Tom started his new job last Monday. (Trạng ngữ chỉ thời gian)

=> It was last Monday that Tom started his new job

(Thứ hai vừa qua chính là ngày Tom bắt đầu công việc mới của anh ấy.)

  • Mary and Linh were born in that house. (Trạng ngữ chỉ nơi chốn)

=> It was in that house that Mary and Linh were born.

(Chính ở ngôi nhà này Mary và Linh được sinh ra.)

  • You could use this machine by reading the instruction paper. (Trạng ngữ chỉ cách thức lý do)

=> It is by reading the instruction paper that you could use this machine.

(Bằng cách đọc tờ giấy hướng dẫn bạn có thể sử dụng chiếc máy này.)

  • My father prepared new documents for the next project. (Trạng ngữ chỉ mục đích)

=> It was for the next project that my father prepared new documents.

(Chính là để cho dự án sắp tới nên bố tôi đang tìm các tài liệu mới.)

 
[MIỄN PHÍ] 1000 Khoá Phát âm IPA trên App Hack Não Pro – Nắm chắc 90% tất cả phiên âm quan trọng nhất trong tiếng Anh chỉ sau 4 giờ. Hơn 205.350 học viên đã tự tin mở miệng phát âm nhờ tranh thủ 15 phút tự học mỗi ngày.

d. Nhấn mạnh trong câu bị động

Cũng giống như câu bị động trong tiếng Anh, cấu trúc câu chẻ nhấn mạnh trong câu bị động vẫn tuân thủ quy tắc chia động từ ở dạng bị động, và đưa vật hoặc người cần nhấn mạnh lên đầu. 

Cấu trúc:

It + is / was + Noun (chỉ vật) + that + be + V3/V-ed (past participle)

It + is / was + Noun/pronoun (chỉ người) + who + be + V3/V-ed (past participle)

Ví dụ:

  • People usually discuss this topic. 

=> It is this topic that is usually discussed. 

(Đó là chủ đề mà mọi người thường thảo luận tới.)

  • Linda’s fan gave her a lot of flowers and presents

=> It was Linda who was given a lot of flowers and presents by her fan. 

(Linda được tặng rất nhiều hoa và quà từ fan của cô ấy.)

 
[MIỄN PHÍ] 1000 Khoá Phát âm IPA trên App Hack Não Pro – Nắm chắc 90% tất cả phiên âm quan trọng nhất trong tiếng Anh chỉ sau 4 giờ. Hơn 205.350 học viên đã tự tin mở miệng phát âm nhờ tranh thủ 15 phút tự học mỗi ngày.

3. Cấu trúc câu chẻ nhấn mạnh với “What”

Khác với loại cấu trúc “It+be”, đây là loại câu câu chẻ đặc biệt khi thông tin cần nhấn mạnh thường được đặt ở cuối. Mệnh đề “what” được đặt ở đầu câu và hay trong một số trường hợp khác là các đại từ quan hệ như “where”, “why” hay “how”. Bởi những đặc trưng riêng về vị trí từ loại, cách tạo thành cấu trúc câu chẻ trong tiếng Anh với “what” cũng có nhiều khác biệt hơn.

cau-che-voi-what

Cấu trúc:

What clause + V + is/was + câu/từ được dùng để nhấn mạnh

Ví dụ:

  • What July likes to eat for breakfast is always Pho.

(Thứ mà July muốn ăn vào bữa sáng thì luôn luôn là phở).

  • Where Junny wants to go every weekend is The Garden Coffee.

(Nơi mà Junny muốn đến vào mỗi cuối tuần là quán cà phê The Garden.)

Tìm hiểu thêm về các cấu trúc câu trong tiếng Anh:

  1. Cấu trúc A lot of
  2. Cấu trúc No sooner
  3. Cấu trúc Neither nor

4. Một số cấu trúc câu chẻ nâng cao khác

Ngoài những cấu trúc cơ bản thường được sử dụng ở trên, trong tiếng Anh chúng ta có thể bắt gặp những cách sử dụng nâng cao khác như sau.

Câu chẻ với “wh” đảo ngược

Ví dụ:

A real love is what everybody wants to have. (Tình yêu thực sự là điều mà bất kỳ ai cũng muốn có được.)

Cấu trúc câu chẻ nhấn mạnh với “all”

Ví dụ:

All I want for this special day is you. (Tất cả những điều anh muốn có trong ngày đặc biệt này là em.)

Cấu trúc câu chẻ nhấn mạnh với “there”

Ví dụ:

“There is an old book she really wants to have. (Có một cuốn sách cũ cô ấy thực sự rất muốn có được.)

Cấu trúc câu chẻ nhấn mạnh với “if”

Ví dụ:
If she wants to become a teacher it’s because she admires her teachers a lot. (Nếu cô ấy muốn trở thành giáo viên thì đó là vì cô ấy ngưỡng mộ thầy cô của mình rất nhiều.)

Cau-che-tieng-Anh

5. Bài tập câu chẻ trong tiếng Anh có đáp án

Vận dụng kiến thức vừa học được để giải quyết các bài tập luôn là một phương pháp ghi nhớ ngữ pháp hiệu quả. Vì vậy đừng quên thử sức với một số bài tập về câu chẻ ngay sau đây để tổng hợp lại kiến thức vừa học được ở trên nhé.

Bài 1: Viết lại câu sử dụng cấu trúc câu chẻ

  1. I was most glad with the service of this shop.

⇒ What ……………………………………………………………… (to be glad with)

  1. I can’t stand the loud music.

⇒ It’s ……………………………………………………………… (the loud music)

  1. June didn’t pay for the meal, Anna did.

⇒ It ……………………………………………………………… (June)

  1. He’s always late for work. It really annoys me.

⇒ What ……………………………………………………………… (to annoy)

  1. Did you choose the uniform?

⇒ Was ……………………………………………………………… (you)

Đáp án

  1. What I was most glad with was the service of this shop.
  2. It’s the loud music that I can’t stand.
  3. It was June who didn’t pay for the meal.
  4. What really annoys me is that he’s always late for work.
  5. Was it you who chose the uniform?
 
[MIỄN PHÍ] 1000 Khoá Phát âm IPA trên App Hack Não Pro – Nắm chắc 90% tất cả phiên âm quan trọng nhất trong tiếng Anh chỉ sau 4 giờ. Hơn 205.350 học viên đã tự tin mở miệng phát âm nhờ tranh thủ 15 phút tự học mỗi ngày.

Bài 2: Điền who, that, whom vào chỗ trống thích hợp.

  1. It is my girlfriend ….. plays the violin very well.
  2. It is by using this software … my brother could kill computer viruses.
  3. It is Anna ….. Justin falls in love with.
  4. It was in that village ….. Hoa was born.
  5. It was the son ….. his dad gave the whole confidential document.

Đáp án

  1. that/who
  2. that
  3. that/whom
  4. that
  5. that/whom

Trên đây là trọn bộ kiến thức ngữ pháp về cấu trúc câu chẻ trong tiếng Anh. Hy vọng qua bài viết bạn đọc đã có thể sử dụng câu chẻ trong học tập và cuộc sống một cách dễ dàng. Đừng quên tìm thêm những chủ đề ngữ pháp hữu ích khác trong sách Hack Não Ngữ Pháp. Step Up tin rằng với những kiến thức quan trọng về ngữ pháp tiếng Anh được truyền đạt thông qua phương pháp học thông minh, cuốn sách sẽ bổ trợ bạn rất nhiều trong quá trình học của mình. Chúc bạn học tập tốt bộ môn tiếng Anh nhé!

 

Khám phá từ vựng tiếng Anh về toán học

Khám phá từ vựng tiếng Anh về toán học

– Bạn muốn thử sức với các bài toán nước ngoài nhưng gặp khó khăn trong việc hiểu đề?

– Bạn muốn tìm đọc tài liệu toán học của nước ngoài nhưng gặp hạn chế về từ vựng?

– Bạn sử dụng toán học mỗi ngày nhưng không tự tin khi giao tiếp về chúng bằng tiếng Anh?

Tất cả những vấn đề trên của bạn sẽ được giải quyết ngay trong bài viết này. Hãy để Step Up cung cấp cho bạn bộ từ vựng tiếng Anh về toán học chi tiết nhất cũng như cách ghi nhớ chúng hiệu quả nhé!

1. Từ vựng tiếng Anh về toán học: Các thuật ngữ

Toán học luôn chứa đựng những khái niệm và thuật ngữ chuyên dụng. Hãy cùng tìm hiểu tên gọi của các từ này trong chủ đề từ vựng tiếng Anh về toán học nhé.

  • Arithmetic: số học
  • Algebra: đại số
  • Statistics: thống kê
  • Geometry: hình học
  • calculus: phép tính
  • Integer: số nguyên
  • Even number: số chẵn
  • Odd number: số lẻ
  • Prime number: số nguyên tố
  • Fraction: phân số
  • Decimal: thập phân
  • Decimal point: dấu thập phân
  • Percent: phần trăm
  • Percentage: tỷ lệ phần trăm
  • Theorem: định lý
  • Problem: bài toán
  • Solution: lời giải
  • Formula: công thức
  • Equation: phương trình
  • Proof: bằng chứng chứng minh
  • Graph: biểu đồ
  • Average: trung bình
  • Axis: trục
  • Correlation: sự tương quan
  • Probability: xác suất
  • Dimensions: chiều
  • Area: diện tích
  • Circumference: chu vi đường tròn
  • Diameter: đường kính
  • Radius: bán kính
  • Length: chiều dài
  • Width: chiều rộng

tu-vung-tieng-anh-ve-toan-hoc-nang-cao

  • Height: chiều cao
  • Perimeter: chu vi
  • Volume: thể tích
  • Angle: góc
  • Right angle: góc vuông
  • Line: đường
  • Straight line: đường thẳng
  • Curve: đường cong
  • Tangent: tiếp tuyến
  • Parallel: song song
  • Highest common factor (HCF): hệ số chung lớn nhất
  • Least common multiple (LCM): bội số chung nhỏ nhất
  • Lowest common multiple (LCM): bội số chung nhỏ nhất

2. Từ vựng tiếng Anh về toán học: Hình khối

Các từ vựng nói về hình học không chỉ được ứng dụng trong toán học mà nó còn xuất hiện rất nhiều trong cuộc sống thường ngày. Vì vậy đừng quên bỏ túi từ vựng tiếng Anh về toán học để không chỉ bổ sung vốn từ vựng trong môn toán mà còn trong tiếng Anh giao tiếp hàng ngày nữa nhé.

  • circle: hình tròn
  • Triangle: hình tam giác
  • Equilateral triangle: Tam giác đều
  • Similar triangles: tam giác đồng dạng.
  • Square: hình vuông
  • Rectangle: hình chữ nhật
  • Pentagon: hình ngũ giác
  • Hexagon: hình lục giác
  • Octagon: hình bát giác
  • Oval: hình bầu dục
  • Star: hình sao
  • Polygon: hình đa giác
  • Cone: hình nón
  • Cube: hình lập phương/hình khối
  • Cylinder: hình trụ
  • Pyramid: hình chóp
  • Sphere: hình cầu

3. Các phép tính toán học trong tiếng Anh

Cùng với các con số, các phép tính trong tiếng Anh cũng không thể thiếu khi bước tới toán học cũng như các ứng dụng toán trong tiếng Anh tốt hơn. Hãy cùng điểm qua một số tên gọi của phép tính trong bộ từ vựng tiếng Anh về toán học ngay sau đây nhé!

  • Addition: phép cộng
  • Subtraction: phép trừ
  • Multiplication: phép nhân
  • Division: phép chia
  • To add: cộng
  • To subtract: trừ
  • To take away: trừ
  • To multiply: nhân
  • To divide: chia
  • To calculate: tính
  • Total: tổng
  • Plus: dương
  • Minus: âm
  • Times hoặc multiplied by: lần
  • Squared: bình phương
  • Cubed: mũ ba/lũy thừa ba
  • Square root: căn bình phương
  • Equals: bằng

Xem thêm:

  1. Từ vựng tiếng Anh về trường học
  2. Từ vựng tiếng Anh về biển báo giao thông
  3. Từ vựng tiếng Anh về thư viện

4. Từ vựng tiếng Anh về toán học nâng cao

Toán học luôn là môn học được quan tâm hàng đầu ở mọi quốc gia. Do đó, chúng ta có thể bắt gặp vô số các cuộc thi toán học lớn được tổ chức thường niên ở nhiều nước và thế giới. Để hiểu rõ hơn về các cuộc thi này, chúng ta hãy cùng điểm qua một số từ vựng tiếng Anh về toán học nâng cao ngay sau đây nhé.

  • Adjacent pair: Cặp góc kề nhau
  • Collinear: Cùng đường thẳng
  • Concentric: Đồng tâm
  • Central angle: Góc ở tâm
  • Median: trung tuyến
  • Speed: vận tốc
  • Inequality: bất đẳng thức
  • Absolute value: Giá trị tuyệt đối
  • Adjoin: Kề, nối
  • Adjoint: Liên hợp
  • Finite: Tập hợp hữu hạn
  • Infinite: Tập hợp vô hạn
  • Abelian: có tính giao hoán
  • Acyclicity: Tính không tuần hoàn
  • Alternate exterior: So le ngoài
  • Alternate interior: So le trong
  • Corresponding pair: Cặp góc đồng vị
  • Complementary: Phụ nhau

toan-hoc-tieng-anh

5. Cách ghi nhớ từ vựng tiếng Anh về toán học hiệu quả

Bởi ứng dụng quan trọng của toán học trong học tập và cuộc sống của con người nên việc ghi nhớ từ vựng tiếng Anh về toán học sẽ thực sự hữu ích với bạn. Vậy làm cách nào để có thể ghi nhớ từ vựng chủ đề này một cách hiệu quả nhất? Hãy cùng tham khảo cách làm ngày sau nhé.

Cách ghi nhớ từ vựng tiếng Anh về toán học

Đọc: Đọc là phương pháp học từ vựng tiếng Anh đơn giản mà hiệu quả nhất. Hãy đọc bất cứ thứ gì mà bạn muốn thử như sách về chuyên ngành, bài báo học thuật, bài dự thi,… và đừng quên tìm đọc những thứ mà bạn cảm thấy hứng thú và quan tâm nhất nhé.

Sử dụng từ ngữ vựng trong ngữ cảnh thực tế: Áp dụng từ vựng thành thạo trong các tình huống thực tế sẽ là một thước đo thành công trong việc học từ vựng của bạn. Mỗi ngày bạn hãy chọn ra một chủ đề thú vị để cùng bạn bè, người thân trao đổi, giao tiếp bằng tiếng Anh. Đừng quên đánh giá lại mình đã đạt được gì sau mỗi lần thực hiện và cố gắng hơn trong những lần tiếp theo nhé. 

Mẹo học từ vựng nhớ lâu

  • Viết các từ vào vở (kèm các nghĩa hoặc định nghĩa)
  • Viết các từ và định nghĩa vào các tấm thẻ nhỏ
  • Nhắc lại nhiều lần các từ này
  • Nhóm các từ vào các nhóm khác nhau
  • Nhờ người khác kiểm tra bạn
  • Sử dụng các từ vựng này khi nói hoặc viết

Dùng ngay lập tức: Với bất cứ từ vựng tiếng Anh nào mới học hãy sử dụng cả 4 kỹ năng nghe, nói, đọc viết ngay lập tức và thực hành mỗi ngày nhé.

Lặp lại từ nhiều lần: Đây là cách học luôn mang lại hiệu quả cho người học từ vựng. Việc lặp lại từ mới nhiều lần sẽ giúp bạn ghi nhớ nhanh và nhớ lâu hơn từ vựng đó.

Ghi nhớ từ vựng siêu tốc cùng sách Hack Não

Với 1200 từ và 350 cụm từ chia thành 50 Unit, Hack Não 1500 cung cấp các từ vựng thông dụng nhất trong các kênh giao tiếp hàng ngày. Khác với những cuốn sách học từ vựng khác, Hack Não 1500 giới thiệu cho người học ba cách tiếp cận sáng tạo, độc đáo: truyện chêm, âm thanh tương tự. 

Phương pháp học bằng truyện chêm

Với một mẩu chuyện bằng tiếng Việt, Hack Não 1500 sử dụng chêm thêm các từ tiếng Anh cần học vào trong đoạn hội thoại hoặc đoạn văn. Đây là phương pháp học độc đáo và mới lạ giúp người học có thể bẻ khóa nghĩa của từ vựng thông qua từng văn cảnh, tình huống.

Phương pháp âm thanh tương

Phương pháp học này sẽ sử dụng một từ thay thế có phát âm gần giống với từ mà bạn đang muốn học. Các từ thay thế được dùng là từ quen thuộc đối với bạn, giúp dễ dàng ghi nhớ cả nghĩa và phần phát âm của từ. 

hack-nao-1500

App Hack Não Pro bổ trợ sách

Không dừng lại ở đấy, cuốn sách còn kết hợp với App Hack Não Pro bao gồm audio phát âm chuẩn bản xứ, video hướng dẫn chi tiết, hệ thống các bài ôn tập giúp người học dễ dàng ghi nhớ và sử dụng trong trong thực tiễn. Step Up tin rằng với sự đồng hành của cuốn sách trên chặng đường chinh phục tiếng Anh, bạn học sẽ tìm ra cách học hiệu quả nhất và sớm thành công với mục tiêu của mình.

Việc học từ vựng tiếng Anh luôn đòi hỏi sự kiên trì và luyện tập thường xuyên của người học. Vì vậy, hãy lựa chọn cho mình phương pháp học phù hợp nhất với bản thân để việc học từ vựng hiệu quả và nhanh chóng nhất. Đừng quên tham khảo thêm top 5 cách học từ vựng tiếng Anh hiệu quả không bao giờ quên của Step Up để giúp ích cho quá trình học của mình nhé. 

Trên đây là bài viết tổng hợp từ vựng tiếng Anh về toán học của Step Up. Hy vọng rằng qua bài viết bạn đã có thể hiểu được các bài tập hay tài liệu toán học bằng tiếng Anh cũng như tự tin giao tiếp về chủ đề này. Hãy đón chờ các chia sẻ tiếp theo đến từ Step Up nhé. Chúc bạn thành công!

 

 

NHẬN ĐĂNG KÝ TƯ VẤN HỌC TIẾNG ANH THEO PHƯƠNG PHÁP MỚI

 

Làm chủ cấu trúc câu tuyệt đối trong tiếng anh

Làm chủ cấu trúc câu tuyệt đối trong tiếng anh

Để diễn đạt một ý kiến I go to school theo đúng cấu trúc S + V + O thì việc thêm các thông tin khác về thời gian, địa điểm, hành động,… vào trong câu sẽ khiến câu văn hoàn chỉnh hơn về ngữ nghĩa và cấu trúc ngữ pháp. Một trong những thành phần thêm vào chính là cấu trúc tuyệt đối. Cùng Step Up tìm hiểu chủ đề ngữ pháp này ngay sau đây để có thể vận dụng nó linh hoạt trong cuộc sống nhé.

1. Định nghĩa về cấu trúc tuyệt đối trong Tiếng Anh

Cấu trúc tuyệt đối (Absolute Phrase), hay còn có cách gọi khác là cụm từ độc lập là một nhóm các danh từ, đại từ, phân từ và từ bổ ngữ kết hợp lại với nhau.

Về chức năng:

+ Đối với những câu có cùng một chủ ngữ, người ta thường rút gọn bằng cách sử dụng các phân từ. Còn đối với các câu có chủ ngữ khác nhau, để ghép các câu lại hoặc rút gọn nó, người ta dùng cấu trúc tuyệt đối.

+ Cấu trúc tuyệt đối không giữ chức năng ngữ pháp với các thành phần khác trong câu nên nó có thể đứng ở vị trí bất kỳ mà không làm ảnh hưởng đến cấu trúc ngữ pháp ban đầu của câu.

Về hình thức: 

Cấu trúc tuyệt đối được phân biệt với các thành phần khác trong câu bởi dấu phẩy.

Về cách dùng: 

Vì tính chất làm ý nghĩa câu văn phong phú, biểu đạt đa dạng hơn nên cấu trúc tuyệt đối thường được sử dụng trong văn chương và thơ. Cấu trúc này được dùng để bổ nghĩa cho cả câu chứ không riêng gì một thành phần nào nên nó có thể được lược bỏ mà không làm ảnh hưởng đến cấu trúc ngữ pháp tiếng Anh câu đó.

Ví dụ:

  • The weather being nice, they could go for a walk.

(Thời tiết đang rất đẹp, họ có thể ra ngoài đi dạo) 

Ở dạng truyền thống, câu này có thể được viết lại như sau: The weather was nice, they could go for a walk. Mệnh đề “The weather was nice” khi chuyển sang cấu trúc tuyệt đối sẽ ở dạng Noun + V_ing là The weather being nice.

  • Their homework completed, Linda and Bill went to the theatre at 10 p.m.

(Hoàn thành bài tập, Linda và Bill đi xem phim lúc 10 giờ tối.)

Xem thêm Cấu trúc tuyệt đối và các chủ điểm ngữ pháp thường gặp trong thi cử và giao tiếp được trình bày chi tiết trong bộ đôi sách Hack Não Ngữ PhápApp Hack Não PRO

Ở dạng truyền thống, câu này có thể được viết lại như sau: After their homework was completed, they could go for a walk. Mệnh đề “After their homework was completed” khi chuyển sang cấu trúc tuyệt đối sẽ ở dạng Noun + V3/V-ed là Their homework completed.

cau-truc-tuyet-doi-tieng-anh

2. Cấu trúc tuyệt đối trong tiếng Anh

Trong tiếng Anh, cấu trúc tuyệt đối được hình thành bằng các cách sau đây.

Trong trường hợp mang nghĩa chủ động

Cấu trúc tuyệt đối mang nghĩa chủ động là dạng câu chúng ta dễ dàng bắt gặp nhất, đặc biệt trong các dạng bài kết hợp 2 câu thành 1. Hãy cùng phân tích lại cấu trúc và điểm qua một số ví dụ sau nhé.

Cấu trúc: 

Noun (danh từ) + V_ing

Ví dụ:

  • Because there was nothing else to do, they went home (khác chủ ngữ)

=> There being nothing else to do, they went home. (chủ động)

(Vì không có việc gì làm, họ về nhà)

  • If the weather is fine tomorrow, we will go picnicking together.

=> The weather being fine tomorrow, we will go picnicking together. 

(Nếu ngày mai trời đẹp, chúng tôi sẽ đi cắm trại cùng nhau.)

Trong trường hợp mang nghĩa bị động

Cấu trúc tuyệt đối khi mang nghĩa bị động cũng là một trong những phần cấu trúc dễ dàng bắt gặp trong các đoạn văn tiếng Anh. Hãy cùng xem cấu trúc dưới đây để phân biệt với trường hợp mang nghĩa chủ động nhé.

Cấu trúc: 

Noun (danh từ) + V3/V-ed

Ví dụ: 

  • Our house was cleaned, we could go to Mary’s birthday party. (khác chủ ngữ)

=> Our house cleaned, we could go to Mary’s birthday party.

(Ngôi nhà của chúng tôi được dọn dẹp, chúng tôi có thể đi tới buổi tiệc sinh nhật của Mary.)

  • After the signal was given, the car started at once.

=> The signal given, the car started at once.

(Sau khi tín hiệu được đưa ra, chiếc xe ô tô đã bắt đầu đi ngay lập tức.)

[FREE] Download Ebook Hack Não Phương PhápHướng dẫn cách học tiếng Anh thực dụng, dễ dàng cho người không có năng khiếu và mất gốc. Hơn 205.350 học viên đã áp dụng thành công với lộ trình học thông minh này.

 

Trường hợp đại từ kết hợp với động từ nguyên mẫu có to

Một trường hợp phổ biến khác của cấu trúc tuyệt đối là đại từ kết hợp nguyên mẫu có to. Khi sử dụng cấu trúc này, câu văn của bạn không chỉ tránh được việc lặp từ mà còn tăng được sự chú ý khi sử dụng cấu trúc hay.

Cấu trúc:

Pronoun (đại từ) + to-V

Ví dụ:

We all finished deadlines, some to go to the cinema, others to come back home.

=> pronoun: some/others + to-V: to go/to come

(Chúng tôi hoàn thành hết nhiệm vụ đúng thời hạn, một số người đi xem phim, số người khác về nhà.)

Danh từ/đại từ kết hợp với cụm giới từ/ tính từ

Sử dụng danh từ/đại từ kết hợp với cụm giới từ/ tính từ trong câu tiếng Anh sẽ là một cấp bậc cao hơn của cấu trúc tuyệt đối. Khi sử dụng dạng ngữ pháp này, bạn cần phải chắc chắn nắm vững kiến thức về giới từ trong tiếng Anh của mình.

Cấu trúc:

Noun/Pronoun + adjective/prepositional phrase

(Danh từ/Đại từ + Cụm tính từ/Cụm giới từ)

Ví dụ:

  • His effort stronger than ever, June decided not to give up his goals until he had achieved them.

(Sự cố gắng của June đang mạnh mẽ hơn bao giờ hết, anh ta quyết định sẽ không từ bỏ các mục tiêu của mình cho tới khi đạt được chúng.)

Trong câu trên danh từ “effort” đã kết hợp với tính từ “conscientious” để tạo thành một cấu trúc tuyệt đối. 

Lưu ý: Trước cấu trúc tuyệt đối ở dạng này chúng ta có thể thêm giới từ “with”.

Ví dụ:

Ann’s boyfriend was waiting, (with) his eyes on her back.

(Bạn trai của Ann đang đợi, mắt anh ta dán vào vào lưng của cô ấy.)

3. Một số cấu trúc câu tuyệt đối thông dụng trong Tiếng Anh

Do tính chất không bị ràng buộc về ngữ pháp với các thành phần khác của câu, các cấu trúc tuyệt đối có thể được sử dụng linh hoạt, vận dụng vào nhiều ngữ cảnh khác nhau. Hãy cùng tham khảo một số cấu trúc câu tuyệt đối thông dụng ngay sau đây và tự tạo nên cho mình những mẫu câu riêng biệt nhé.

cau-truc-song-song-thuong-gap

  1. We thought all dresses, roughly speaking, cost about 500 – 800 dollars.

(Chúng tôi nghĩ tất cả các chiếc váy đó, nói chung, đều có giá từ 500 – 800 đô.)

  1. Considering Junny’s abilities, she could have finished this project better.

(Xét đến khả năng của Junny, cô ấy lẽ ra đã có thể hoàn thành dự án này tốt hơn.)

  1. It is going to rain, judging by the dark clouds.

(Trời đang có thể sắp mưa, dựa trên những đám mây đen)

  1. To get back to the main point, we need to recruit more employees.

(Quay trở lại vấn đề chính, chúng ta cần thuê thêm nhiều nhân viên.)

Đối với người học ngữ pháp, việc lựa chọn phương pháp phù hợp với bản thân luôn là yếu tố quyết định sự thành công. Hãy tham khảo thêm cách học ngữ pháp từ Step Up để có thêm cho mình đa dạng sự lựa chọn nhé.

 

4. Bài tập về cấu trúc tuyệt đối

Dù lựa chọn phương pháp học ngữ pháp nào, thì người học tiếng Anh vẫn cần luyện tập kiến thức đã học thông qua các bài tập và đề kiểm tra thường xuyên. Để củng cố lại kiến thức ở trên, chúng ta hãy cùng thử sức qua một số bài tập về cấu trúc tuyệt đối ngay sau nhé.i

Bài 1: Chọn đáp án đúng

1.______ no train at 10 p.m, Janny and Landy have to walk home.

A. There was        B. There being   C. Because there being        D. There were

2. ____ production up by 65%, the K.M company has had another excellent year.

A. As        B. For        C. With        D. Through

3. The old woman stood here,__________ .

A. with back against the wall        B. with her back against the wall

C. with back against wall        D. her back against wall

4. With a lot of work ____, we have to sit up tonight.

A. do        B. doing        C. done        D. to do

5. When I was ten years old, I used to sleep with the window _____.

A. opened        B. open        C. opening        D to open

6. __________ , they have to get down to business right away.

A. There being no time left        B. There is no time left

C. As there was no time left       D. There to be no time left

Đáp án

  1. B
  2. C
  3. B
  4. D
  5. C
  6. A
[FREE] Download Ebook Hack Não Phương PhápHướng dẫn cách học tiếng Anh thực dụng, dễ dàng cho người không có năng khiếu và mất gốc. Hơn 205.350 học viên đã áp dụng thành công với lộ trình học thông minh này.

 

Bài 2: Viết lại những câu sau sử dụng cấu trúc tuyệt đối

  1. If weather permits, we shall go picnicking this weekend.

=>

  1. After our parents went to bed, we watched TV.

=>

  1. It was a rainy day. We stayed inside the house.

=>

  1. After the sun had risen, they set out on our journey.

=>

  1. The weather was fine, they went out for a walk.

=>

Đáp án

  1. Weather permitting, we shall go picnicking this weekend.
  2. Our parents having gone to bed, we watched TV.
  3. It being a rainy day, we stayed inside the house.
  4. The sun having risen, they set out on our journey.
  5. The weather being fine, they went out for a walk.
 

Trên đây là bài viết tổng hợp một cách đầy đủ nhất về phần ngữ pháp cấu trúc tuyệt đối (Absolute phrase). Step Up hy vọng những phần kiến thức trên sẽ giúp cho các bạn trong việc học tiếng Anh trên trường cũng như áp dụng dễ dàng vào giao tiếp hằng ngày. Đừng quên tham khảo thêm các chủ đề ngữ pháp quan trọng cũng như phương pháp học thông minh của Hack Não Ngữ Pháp để sớm chinh phục tiếng Anh thành công nhé. Chúc các bạn học tập thật tốt!

 

 

NHẬN ĐĂNG KÝ TƯ VẤN HỌC TIẾNG ANH THEO PHƯƠNG PHÁP MỚI