Khi muốn đưa ra 1 lời khuyên dành cho 1 người nào đó bằng tiếng Anh, chúng ta thường sử dụng “should” hoặc cấu trúc “it’s (high) time”. Ngoài ra, chúng ta còn có thể sử dụng mẫu cấu trúc had better. Vậy Had better là gì? Cách dùng Had better như thế nào?
Hãy cùng Step Up tìm hiểu bài viết ngữ pháp tiếng Anh: Cách dùng cấu trúc had better chính xác nhất dưới đây nhé!
1. Định nghĩa cấu trúc Had Better
Better là tính từ (cấp so sánh của good) mang hàm ý là hơn, khá hơn, tốt hơn, hay hơn hoặc thậm chí là cải thiện hơn.
Had better dịch theo ý nghĩa đen có nghĩa là làm cho 1 việc hoặc 1 điều gì đó tốt hơn, cải thiện hơn, mang ý nghĩa chiều hướng tích cực hơn.
Thế nhưng, trong tiếng Anh “had better” sẽ được dùng với 1 ý nghĩa như một động từ khuyết thiếu có ý nghĩa là nên làm gì; tốt hơn là làm gì.
Cụ thể hơn, cấu trúc had better có thể được dùng khi bạn muốn cảnh báo một ai đó, thông báo với họ là tốt hơn nên làm gì đó, mang nội dung khuyên răng, cảnh báo hay nhằm miêu tả sự khẩn trương của một hành động nào đó.
Ví dụ 1: John had better be on time or the manager will get mad. (John nên tới đúng giờ nếu không thì quản lý sẽ nổi khùng.)
Ví dụ 2: Mary had better pay the bill as soon as possible, or she will get into serious trouble. (Mary nên trả hoá đơn càng sớm càng tốt, nếu không cô ấy sẽ gặp rắc rối to)
Trong giao tiếp tiếng Anh cơ bản, có khá nhiều cấu trúc tiếng Anh được sử dụng để đưa ra các lời khuyên cho ai đó làm gì hay không làm gì như should, had better, ought, … Nhưng trong số đó, cấu trúc had better mang ý nghĩa mạnh nhất.
Ví dụ:His car is running out of petrol. He’d better stop to buy some. (Xe của anh ấy đang hết xăng. Anh ấy phải dừng lại để mua thêm một ít xăng)
Xem thêm Cấu trúc Had better và các chủ điểm ngữ pháp thường gặp trong thi cử và giao tiếp được trình bày chi tiết trong bộ đôi sách Hack Não Ngữ Pháp và App Hack Não PRO
Cấu trúc had better thông thường sẽ được dùng trong văn nói hơn là viết hay ứng dụng vào cấu trúc ngữ pháp, bài tập trên lớp.
Chú ý: Mặc dù “had” là dạng quá khứ của động từ “have”, thế nhưng, cấu trúc had better lại mang ý nghĩa trong hiện tại hay tương lai chứ không được sử dụng để chỉ thời điểm quá khứ.
Had bettercó mức độ mạnh mẽ, mỗi khi sử dụng nó, chúng ta không chỉ diễn tả sự khuyên răn mà qua đó còn bao hàm cả sự đe dọa, cảnh báo hay thậm chí là nhằm diễn tả sự khẩn trương. Bởi vậy, Had better thường được dùng trong những trường hợp cụ thể chứ không để diễn tả chung chung.
2. Công thức và cách sử dụng Had Better
Khi sử dụng dạng cấu trúc này, thông thường chúng ta sẽ tỏ ra phân vân, đặc biệt là gặp khó khăn khi không biết sau had better dùng gì cho chính xác. Hãy note lại cho bản thân để tích lũy thêm về kiến thức dạng cấu trúc này nhé
2.1 Cấu trúc và cách dùng của Had Better – Dạng khẳng định
Trong cấu trúc ngữ pháp tiếng Anh thì cấu trúc had better được dùng ở thì hiện tại hay tương lai. Dùng để đưa ra 1 lời khuyên hay nhằm diễn tả, nói về những hành động mà người nói nghĩ người nghe nên thực hiện hay bản thân mong muốn được như vậy trong 1 số tình huống cụ thể.
S + had better + V (infinitive)
Ví dụ: Adam had better stop smoking. (Adam tốt hơn nên bỏ hút thuốc)
Lưu ý:
Cấu trúc này sẽ không phải là diễn đạt nội dung nào liên quan đến quá khứ dù có “Had” trong câu.
Cấu trúc này luôn ở dạng “had”, không được dùng “have” và theo ngay sau “better” là 1 động từ nguyên mẫu không sử dụng “to” V.
Trong văn nói thường ngày hoặc những tình huống không trịnh trọng, chúng ta có thể rút gọn thành ’d better.
[MIỄN PHÍ]1000 Khoá Phát âm IPA trên App Hack Não Pro – Nắm chắc 90% tất cả phiên âm quan trọng nhất trong tiếng Anh chỉ sau 4 giờ. Hơn 205.350 học viên đã tự tin mở miệng phát âm nhờ tranh thủ 15 phút tự học mỗi ngày.
Cách dùng: Lời khuyên “Had better” sẽ mang tính chất nhấn mạnh hơn “should”, Chúng ta có thể sử dụng “had better” về các sự vật, sự việc cụ thể, nhằm bày tỏ điều gì đó tốt nhất là nên làm và có thể có kết quả tiêu cực nếu người đó không làm những gì mong muốn.
Ví dụ: The neighbor is complaining. You’d better turn the radio down. (Hàng xóm đang phàn nàn. Chúng ta nên vặn nhỏ âm lượng của radio xuống).
Trong văn nói hiện đại hơn, đặc biệt trong tình huống không trịnh trọng, đôi khi người nói có thể sử dụng “had best” thay vì dùng “had better”. Điều này làm cho câu nói cảm giác nhẹ nhàng hơn cũng như ít trực tiếp hơn.
Ví dụ: You’d best leave it till Monday. There’s no one in the class today. (Bạn nên để nó ở đó cho đến thứ hai. Hôm nay chẳng có ai ở trong lớp cả).
2.2 Cấu trúc và cách dùng của Had Better – Dạng phủ định
Thêm “not” vào phía sau had better khi muốn câu mang hàm ý phủ định.
S + Had better / ’d better + not + V (infinitive)
Ví dụ: You’d better not tell Maria about the broken window – she’ll go crazy! (Không nên nói với Maria về cái cửa sổ vỡ – cô ấy sẽ phát điên!)
Cách dùng: Dùng Had Better để đưa ra lời khuyên
2.3 Cấu trúc và cách dùng của Had Better – Dạng nghi vấn
Dạng nghi vấn của Had better, các bạn cần đảo ngược vị trí của chủ ngữ cũng như từ “Had”, cuối câu phải có thêm dấu chấm hỏi.
Had + (not) +S + better + V (infinitive)?
Ví dụ: Had we better go now? (Có tốt hơn chúng ta nên đi bây giờ?)
Cách dùng: Trong dạng nghi vấn của Had better, các câu hỏi có hình thức phủ định thông thường được dùng phổ biến hơn so với dạng khẳng định.
Ví dụ: Hadn’t we better leave now? (Chúng ta tốt hơn không nên rời đi ngay lúc này?)
3. Phân biệt cấu trúc Would Rather và cấu trúc Had Better
Had better, would rather là 2 cấu trúc thường xuyên được dùng ở giao tiếp tiếng Anh theo những chủ đề khác nhau. Tuy vậy, có rất nhiều người học tiếng Anh thường nhầm lẫn cách sử dụng của 2 cấu trúc had better – would rather này trong tiếng Anh.
3.1 Cấu trúc HAD BETTER
Had better (nên, tốt hơn nên) – cấu trúc này được dùng để đưa ra lời khuyên, hoặc khuyên bảo người khác nên hoặc không nên làm điều gì trong 1 tình huống cụ thể.
S + Had better + V
Had better có mức độ cao hơn rất nhiều, bởi vậy khi dùng cấu trúc này, ta không chỉ bày tỏ sự khuyên răn mà còn diễn đạt cả sự đe dọa, cảnh báo hay nhằm diễn tả sự khẩn trương. Vì thế Had better thường sử dụng trong các tình huống cụ thể chứ không diễn tả chung chung.
Thể hiện sự đe dọa, nếu không thực hiện sẽ dẫn đến kết quả không được tốt
Ví dụ: You’d better turn the volume down before your dad gets room. (Bạn nên giảm loa xuống trước khi bố bạn vào phòng)
Diễn tả sự khẩn trương của một sự việc nào đó
Ví dụ: You’d better go faster, the train is going to depart. (Bạn nên đi nhanh hơn, tàu sắp khởi hành rồi)
Would rather (thích…hơn) – cấu trúc này được sử dụng nhằm bày tỏ những gì mà 1 người nào đó thực hiện trong 1 trường hợp cụ thể (không dùng được trong các trường hợp tổng quát).
Would rather (do) = Would prefer (to do)
+) Hiện tại/ tương lai: S + would rather ( not) + V (infinitive) + than + V (infinitive)
+) Quá khứ: S + would rather ( not) + have + V (past participle)
Would rather (mong, muốn) – được dùng nhằm diễn tả nghĩa một người mong muốn người khác làm điều gì
+) Hiện tại / tương lai: S1 + would rather + S2 + V (past simple)
+) Quá khứ: S1 + would rather + S2 + V (past perfect)
4. Bài tập cấu trúc Had Better có đáp án
Bài 1: Điền vào chỗ trống, sử dụng “Had better” hoặc “Should”
I have an appointment in ten minutes. I_____ go now or I’ll be late.
It’s a great event. You ____ go and see it.
I ____ get up late tomorrow. I don’t have got a lot to do.
When we are driving, they ___ keep their eyes on the road.
I’m glad you came to see us. You ____ come more usually.
Adam’ll be upset if we don’t invite his to the wedding so we ____ invite her.
These biscuits are delicious. You ___ try one.
I think everybody ___ learn more foreign language.
[MIỄN PHÍ]1000 Khoá Phát âm IPA trên App Hack Não Pro – Nắm chắc 90% tất cả phiên âm quan trọng nhất trong tiếng Anh chỉ sau 4 giờ. Hơn 205.350 học viên đã tự tin mở miệng phát âm nhờ tranh thủ 15 phút tự học mỗi ngày.
Bài 2: Chọn had better hoặc had better not và viết lại câu hoàn chỉnh:
1 You’re going out for a walk with Marie. It looks as if it might rain.
You say to Marie: (an umbrella) …………………..
2 Lucas has just cut herself. It’s a bad cut.
You say to her: (a plaster) …………………….
3 You and Oliver plan to go to a restaurant this evening. It’s a popular restaurant.
You say to Oliver: (reserve) …………………….
4 Hucas doesn’t look very well – not well enough to go to work.
You say to her: (work) …………………….
5 You received the phone bill five weeks ago but you haven’t paid it yet. If you don’t pay soon, you can be in trouble.
You say to yourself: (pay) …………………….
Đáp án:
1 We’d better take an umbrella.
2 You’d better put a plaster on it.
3 We’d better reserve a table.
4 You’d better not go to work!
5 I’d better pay the phone bill
6 I’d better not go out
7 We’d better take /get a taxi
Trên đây, Step Up đã chia sẻ với bạn đọc những kiến thức về cấu trúc had better là gì, cách sử dụng và phân biệt Had better – Would rather. Sau khi nắm vững các kiến thức trên, bạn nên bổ sung thêm vốn từ vựng phong phú thông qua sách tiếng Anh tốt về từ vựng trên thị trường. Chúc các bạn học tiếng Anh hiệu quả.
“Anh ấy không những đẹp trai mà còn học rất giỏi” hay “Cô ấy không chỉ giỏi tiếng Anh mà còn rất xinh đẹp”. Có khi nào bạn khen người khác hay kể lể với bạn bè những câu như vậy chưa nhỉ? Cấu trúc Không những … mà còn trong tiếng Việt tương ứng với Not only…but also trong tiếng Anh. Ở bài viết này, Step Up sẽ cung cấp cho bạn chi tiết về cấu trúc, cách sử dụng Not only but also trong tiếng Anh đầy đủ nhất.
1. Định nghĩa cấu trúc Not Only…. But Also
Cấu trúc Not only… but also là 1 dạng cấu trúc ngữ pháp tiếng Anh được dùng khá phổ biến, có nghĩa là: “Không những …. mà còn ….”. Cấu trúc này được sử dụng để nhấn mạnh về đặc tính, hành động của 1 sự vật, sự việc nào đó. Not only… but also dùng để nối đồng thời nhấn mạnh 2 từ hay cụm từ có cùng vị trí, tính chất.
2. Cấu trúc và cách sử dụng Not Only…. But Also
Trong ngoại ngữ, cấu trúc Not only … but also có ba dạng:
Nhấn mạnh Danh từ
S + V + not only + Noun + but also + Noun
Ví dụ: Not only my brother but also I do not like to exercise (Không chỉ anh trai tôi mà cả tôi đều không thích tập thể dục )
Nhấn mạnh động từ
S + not only + V + but also + V
Ví dụ: Jimmy not only sing well but also dance perfectly. (Jimmy không những hát hay mà còn đàn giỏi nữa.)
Nhấn mạnh trạng từ
S + V + not only + Adv + but also + Adv
Ví dụ: Thach works not only quickly but also efficiently. (Thạch không chỉ làm việc nhanh mà còn hiệu quả nữa.)
3. Cấu trúc đảo ngữ với Not Only…. But Also
Không chỉ 3 dạng chính ở trên, cấu trúcnot only but also sẽ được sử dụng trong câu đảo ngữ:
Not only + Trợ động từ/ Modal verb + S + V but also …
Not only + động từ tobe + S… but also …
Lưu ý: Trong mẫu câu Not only…but also, ta có thể để nguyên “but also”, nhưng cũng có thể bỏ “also” hay tách “also” khỏi “but”
Ví dụ: I like Marvel. My friend likes Marvel
= Not only I but my friend also likes Marvel.
= Not only I but my friend likes Marvel.
[MIỄN PHÍ]1000 Khoá Phát âm IPA trên App Hack Não Pro – Nắm chắc 90% tất cả phiên âm quan trọng nhất trong tiếng Anh chỉ sau 4 giờ. Hơn 205.350 học viên đã tự tin mở miệng phát âm nhờ tranh thủ 15 phút tự học mỗi ngày.
Với câu có động từ khiếm khuyết (modal verb) như can, could, may, might,….thì việc bạn cần làm là đảo modal verb lên trước chủ ngữ đồng thời giữ nguyên vế thứ hai đằng sau dấu phẩy (,) sẽ tạo thành một câu có cấu trúc not only ở đầu câu.
Ví dụ:
Increasing cost of fuel can not only save fuel, it also protects environment.
→ Not only can increasing cost of fuel save fuel, it also protects environment.
3.2. Đảo ngữ với động từ “tobe”
Trong tình huống câu cần đảo của bạn có chứa động từ “to be”, bạn chỉ cần đưa động từ “to be” lên trước danh từ cùng với đó là giữ nguyên vế thứ 2 (sau dấu phẩy), vậy là bạn đã có ngay 1 câu đảo ngữ hoàn hảo rồi.
Ví dụ:Video games are not only costly, they are also harmful to your health.
→ Not only are video games costly, they are also harmful to your health. = Not only are video games costly but also harmful to your health.
3.3. Đảo ngữ với động từ thường
Đưa lên trước chủ ngữ các trợ động từ thích hợp như does, do, did,.., đảo chủ ngữ về sau đồng thời giữ nguyên vế sau
Ví dụ:Smoking doesn’t only harm your own health, it also threatens others.
→Not only does smoking harm your own health, it also threatens others.
Những lưu ý khi dùng cấu trúc Not only, but also
Dưới đây là các lỗi sai thường gặp khi sử dụng cấu trúc Not Only … but also:
Ví dụ 1: He’s not only handsome, but also a singer
Trong trường hợp này “handsome” là tính từ, “singer” là danh từ và chúng không tương đồng nhau nên đây là 1 câu sử dụng sai.
Ví dụ 2: She ate not only the steak, but also the soda.
Đọc có vẻ hơi vô lý phải không, vâng không ai ăn Soda bao giờ cả, chỉ uống soda mà thôi.
Sửa thành: She not only ate the steak, but also drank the soda.
4. Một số cấu trúc đồng nghĩa với Not Only…. But Also
Không hoàn toàn mang nghĩa không những…mà còn nhưng cần lưu ý một số cấu trúc đồng nghĩa với Not Only…. But Also dưới đây:
4.1 As well as (vừa … vừa …)
Tương tự với cấu trúc trên, những thành phần đằng trước đồng thời đằng sau cụm từ này phải tương đương với nhau.
S + V + N/adj/adv + as well as + N/adj/adv
Hoặc: S + V + as well as + V
Ví dụ:
– Mickey is talented as well as handsome.
– He writes correctly as well as neatly.
– She plays the guitar as well as the violin.
– John plays the piano as well as composes music.
4.2 Both …..and… (vừa … vừa)
Công thức dùng giống hệt như “not only … but also”. “Both” chỉ được dùng với “and”, không được dùng với “as well as”
Ví dụ: Paul is both talented and handsome.
Marry both plays the piano and composes music.
[MIỄN PHÍ]1000 Khoá Phát âm IPA trên App Hack Não Pro – Nắm chắc 90% tất cả phiên âm quan trọng nhất trong tiếng Anh chỉ sau 4 giờ. Hơn 205.350 học viên đã tự tin mở miệng phát âm nhờ tranh thủ 15 phút tự học mỗi ngày.
Nối những câu sau sử dụng cấu trúc Not only, but also
There are problems with the children. There are problems with their parents.
He can make her laugh. He can make her cry.
John Wick writes plays for television. He acts in movies.
They sent his many letters. They also tried to telephone his.
We visit our grandmother’s house in autumn. We visit our grandmother’s house in summer.
Mick can dance. He can sing.
They need water. They need medicines.
He has been late four times. He hasn’t done any work.
Marry was upset. Marry was angry.
In winter the days are short. They are also cold.
Đáp án
There are problems not only with the children but also with their parents.
He can not only make her laugh, but also make her cry. / Not only can he make her laugh; but he can also make her cry.
John Wick not only writes plays for television but also acts in movies.
They not only sent his many letters but also tried to telephone his.
We visit our grandmother’s house not only in autumn but also in summer.
Mick can not only dance but also sing.
They need not only water but also medicines.
Not only has he been late four times; but he has also not done any work.
Marry was not only upset but also angry.
In winter the days are not only short but also cold.
Trên đây là 1 số các dạng bài tập để giúp các bạn có thể thực hành cũng như hiểu hơn về Cấu trúc Not Only But Also trong tiếng Anh như thế nào và các cấu trúc đồng nghĩa với nó. Sau cùng của việc học một ngoại ngữ là các bạn có thể ứng dụng dùng giao tiếp (nghe, nói, đọc, hiểu) ít nhất ở mức độ cơ bản nhất.
Tìm hiểu bộ sản phẩm Hack Não Ngữ Pháp – gồm Sách và App giúp bạn chinh phục ngữ pháp tiếng Anh dễ dàng. Với hơn 90% các chủ điểm ngữ pháp thường gặp trong giao tiếp, thi cử và các bài tập thực hành ngay trên App để hiểu bản chất, ứng dụng ngay các kiến thức vừa học
Bạn có phân biệt được sự khác biệt giữa cách sử dụng của Like và As? Cả Like và As đều là các liên từ đồng thời là giới từ, có ý nghĩa khá giống nhau nhưng khi sử dụng trong ngữ pháp lại có nhiều sự khác biệt. Hãy cùng Step Up tìm hiểu chi tiết hơn qua bài viết dưới đây để nắm bắt được cách dùng cũng như phân biệt Like và As trong tiếng Anh nhé!
1. Cách dùng Like trong tiếng Anh
Like được sử dụng với vai trò giới từ
Like = similar to / the same as: mang hàm nghĩa là “giống như” (thường diễn đạt ngoại hình hay thói quen), và thường sẽ đi với những động từ như: look, sound, feel, taste, seem …(động từ chỉ cảm giác).
Với cách dùng này của like, ta có thể thêm những từ diễn tả mức độ như: a bit, just, very, so… vào trước like.
Like được sử dụng như một giới từ cho nên có các tính chất tương tự giới từ như theo sau bởi danh động từ, cụm danh từ.
Ví dụ:
She looks like having a sleepless night.
That smells very like burning.
(Cách dùng like và as)
Like được sử dụng với vai trò liên từ
Like sẽ được sử dụng như một liên từ để thay thế cho as trong trường hợp, văn phong thân mật, hay văn nói. Nhưng theo 1 số cuốn sách ngữ pháp Tiếng Anh cổ điển, cách sử dụng này của like không được chấp nhận.
Ví dụ:
Like you know, they have had some trouble.
= As you know, they have had some trouble.
Xem thêm Cách dùng like và các chủ điểm ngữ pháp thường gặp trong thi cử và giao tiếp được trình bày chi tiết trong bộ đôi sách Hack Não Ngữ Pháp và App Hack Não PRO
As = in the role of: mang ý nghĩa là “trong vai trò”, thường sử dụng để diễn tả mục đích sử dụng, chức năng của vật, đồng thời là nghề nghiệp của người.
Cấu trúc diễn tả nghề nghiệp thường được sử dụng: work as + job position (accountant/ marketer/ CEO/ leader….)
Ví dụ:
Marie has worked as a designer for 3 years.
Students sometimes use pencil as a ruler.
(Cách dùng as)
As được sử dụng với vai trò liên từ
Trong trường hợp này, As sẽ thể hiện rất đa dạng những ngữ nghĩa khác nhau cơ bản sau đây.
As = When: có nghĩa là “khi”, miêu tả 1 hành động đang được diễn ra, 1 hành động khác xen vào. Mệnh đề theo sau as thường sẽ được chia ở thể tiếp diễn
Ví dụ:
She came as we were preparing for our dinner.
As = Since = Because: có nghĩa là “bởi vì”, dùng để diễn tả mối quan hệ nguyên nhân – kết quả, thường được dùng để đứng ở đầu câu, trong các tình huống văn phòng trang trọng.
Phân biệt với “Because”:
As = Since diễn tả các lý do, nguyên nhân đã biết, không phải nội dung cần thiết để nhấn mạnh. Mệnh đề As, Since không đứng riêng lẻ mà phải sử dụng tích hợp trong câu.
Becausedùng để diễn đạt những thông tin mới, lý do chưa biết, cần thông báo, nhấn mạnh. Mệnh đề Because có thể đứng 1 mình, được dùng như cấu trúc trả lời cho câu hỏi bắt đầu bằng Why.
Ví dụ:
As he wasn’t ready, we went without him.
Ví dụ:
Q: Why was she late for the meeting ?
A: Because she got traffic jam in 30 minutes.
As = In the way that: có nghĩa là “theo cách…” dùng để diễn tả cách thức
Ví dụ:
As I expected, Taylor ‘s new song is amazing.
[FREE]Download Ebook Hack Não Phương Pháp – Hướng dẫn cách học tiếng Anh thực dụng, dễ dàng cho người không có năng khiếu và mất gốc. Hơn 205.350 học viên đã áp dụng thành công với lộ trình học thông minh này.
3. Phân biệt Like và As trong tiếng Anh
Trong cùng một vai trò giới từ, like và as có nghĩa khác nhau:
like + noun
as + noun
giống như
vai trò, chức năng
Ví dụ:
– They looks like a friend.
– Tunro was known as who invented light bulb.
Với vai trò là liên từ, thì as sẽ được ưu tiên dùng cũng phổ biến hơn so với like.
Cách sử dụng này của like sẽ bị hạn chế cũng như không thường được dùng trong cấu trúc ngữ pháp tiếng Anh, đồng thời cả văn viết. Tuy nhiên trong văn nói, chúng ta vẫn có thể dùng like để thể hiện sự thân mật như đã nói ở trên.
4. Bí quyết để học tốt ngữ pháp tiếng Anh
Ngữ pháp tiếng Anh, hiểu một các đơn giản là đặt câu đúng trật tự, đúng quan hệ và hài hòa giữa các từ, yếu tố để tạo nên một câu văn hoàn chỉnh. Như vậy, trước tiên, muốn học được cách sắp xếp các yếu tố trong câu, ta cần phải biết được một câu tiếng Anh gồm những thành phần nào.
Các từ loại trong câu tiếng Anh
Từ loại (Part of Speech) là 1 nhóm gồm các từ được dùng theo một cách nhất định.
Có tất cả 8 nhóm từ loại trong tiếng Anh:
Noun (Danh từ)
Pronoun (Đại từ)
Adjective (Tính từ)
Verb (Động từ)
Adverb (Phó từ)
Preposition (Giới từ)
Conjunction (Liên từ)
Interjection (Thán từ).
Nói cách khác, tất cả các từ trong tiếng Anh được phân chia thành 8 nhóm khác nhau. Mỗi nhóm có một chức năng, vai trò khác nhau trong câu và tương đối giống với các nhóm từ trong tiếng Việt.
Ví dụ: “she”, “James”, “my cat” đều là những từ để mô tả một người, vật hoặc hiện tượng nào đó và chúng đều là những danh từ.
Note: Một từ có thể thuộc nhiều từ loại khác nhau:
Trong tiếng Anh, có nhiều từ được dùng theo nhiều cách khác nhau. Điều này có nghĩa là một từ có thể có chức năng của nhiều từ loại khác nhau.
Ví dụ:
“I would like a drink” (Tôi muốn một đồ uống.)
“He drinks too much” (Anh ta uống quá nhiều.)
Trong câu đầu tiên, từ “drink” là một danh từ. Trong câu thứ hai, “drink” lại là một động từ.
Cấu trúc câu cơ bản trong tiếng Anh
Câu (Sentence) được hiểu là một đơn vị ngữ pháp gồm một hay nhiều từ có liên kết với nhau để thể hiện khẳng định, nghi vấn, cảm thán, yêu cầu hoặc đề nghị.
Câu tiếng Anh gồm 2 thành phần cơ bản: Chủ ngữ (ai đó hoặc cái gì) và Động từ (một hành động hoặc trạng thái). Về cơ bản, một câu sẽ có cấu trúc như sau:
Someone or
Something
Being or
Doing something
Ví dụ:
Tom (ai đó) calls me (hành động).
The book (cái gì) is interesting (trạng thái).
Một câu có thể có những cách nói khác nhau Câu tiếng Anh có 3 thể: khẳng định, phủ định và nghi vấn.
Cụm từ trong tiếng Anh
Cụm từ (Phrase) là nhóm gồm từ hai từ trở lên nhưng không có cấu trúc Chủ ngữ + Động từ. Nó có thể chứa danh từ hoặc động từ nhưng sẽ không có chủ ngữ hoặc vị ngữ. Mục đích sử dụng của cụm từ để là bổ sung vài thông tin hoặc bối cảnh cho câu.
Ví dụ :
“After lunch, I will visit grandma” (Sau bữa trưa, tôi sẽ đi thăm bà).
“She must have jump across the stream” (Cô ấy có thể để nhảy ra con suối).
Mệnh đề trong tiếng Anh
Mệnh đề (Clause) cũng là nhóm từ hai từ trở lên, tuy nhiên nó khác với cụm từ ở chỗ nó đầy đủ chủ ngữ và vị ngữ, nói cách khác nó có thể đóng vai như một câu tiếng Anh. Có hai loại mệnh đề trong tiếng Anh:
Mệnh đề độc lập (Independent clause): mệnh đề có ý nghĩa hoàn chỉnh, có thể đứng độc lập và đóng vai trò như một câu.
Mệnh đề phụ thuộc (Subordinate clause): mệnh đề bổ nghĩa cho một mệnh đề độc lập.
Ví dụ:
“When the thief broke into the house, the dog barked at him”.
Mệnh đề đầu tiên là mệnh đề phụ thuộc, nó không mang ý nghĩa hoàn chỉnh và có tác dụng bổ sung ý nghĩa cho mệnh đề thứ hai.
[FREE]Download Ebook Hack Não Phương Pháp – Hướng dẫn cách học tiếng Anh thực dụng, dễ dàng cho người không có năng khiếu và mất gốc. Hơn 205.350 học viên đã áp dụng thành công với lộ trình học thông minh này.
Sơ đồ câu trong tiếng Anh
Sơ đồ câu (Sentence Diagram) là một biểu diễn bằng hình ảnh của cấu trúc ngữ pháp của một câu.
Lúc chưa quen bạn có thể sẽ thất sơ đồ câu khá phức tạp, nhưng bạn sẽ nhanh chóng nắm được các quy tắc.
Với một câu nhất định, chúng ta sẽ viết các thành phần chính của câu lên dòng đầu tiên (Chủ ngữ, động từ chính và đại từ). Các yếu tố bổ ngữ cho từng thành phần sẽ được thể hiện bằng nét gạch xiên xuống dưới ứng với từng thành phần.
Ví dụ 1:
The monkeys offer the bananas to the gorillas.
(Những chú khỉ cho đười ươi chuối của mình.)
(Cách học ngữ pháp tiếng Anh qua sơ đồ câu)
Ba thành phần chính là “monkey” (danh từ) , “offer” (động từ) và “bananas” (đại từ). Các thành phần bổ ngữ sẽ được viết bên dưới.
Ví dụ 2:
I jumped when he popped the balloon.
(Tôi nhảy lên khi anh ta làm vỡ quả bóng.)
Câu này gồm 2 mệnh đề nói với nhau bằng liên từ “when”. Mỗi câu được viết trên một dòng tương ứng với nhau.
Hi vọng rằng, với bài viết này đã phần nào giúp cho các bạn hiểu rõ hơn cũng như phân biệt like và as trong tiếng Anh một cách tốt nhất. Step Up chúc bạn học tập tốt và sớm thành công!
NHẬN ĐĂNG KÝ TƯ VẤN HỌC TIẾNG ANH THEO PHƯƠNG PHÁP MỚI
Chắc hẳn đối với bất kỳ ai học tiếng Anh, việc học về cấu trúc ngữ pháp hay từ ngữ đều là một điều rất khó khăn, đặc biệt là những sự thay đổi từ ngữ bởi các tiền tố hậu tố trong tiếng Anh. Nhưng các bạn đừng quá lo lắng. Hôm nay, Step Up sẽ chia sẻ với các bạn bí quyết chinh phục các tiền tố và hậu tố trong tiếng Anh. Hãy cùng tìm hiểu qua bài viết dưới đây nhé!
1. Định nghĩa về tiền tố hậu tố trong tiếng Anh
Tiền tố: Trong tiếng Anh, có những từ gọi là từ gốc (root), từ gốc này sẽ được ghép thêm 1 nhóm ký tự ở đầu và được gọi là tiền tố – Prefix
Hậu tố: Đây là một chữ cái hay một nhóm chữ cái kết hợp với nhau ở cuối thường sẽ được gọi là hậu tố – Suffix
Ví dụ:
– Từ gốc agree nghĩa là chấp thuận.
– Tiền tố ngữ dis- có nghĩa là không
– Hậu tố -ment có nghĩa là sự việc…
Từ đó ta có:
– disagree: không chấp thuận
– agreement: sự chấp thuận
Và có cả những từ vừa có tiền tố vừa có hậu tố là disagreement: sự bất đồng
(Tiền tố hậu tố trong tiếng Anh)
Tất cả những từ ngữ bắt nguồn từ 1 từ gốc sẽ được gọi là những từ cùng gia đình (familiar). Bởi vậy nếu biết được một số tiền tố và hậu tố, khi gặp bất cứ một từ nào mà chúng ta đã biết từ gốc của nó ta cũng có thể đoán được nghĩa của từ mới này. Đây cũng là một mẹo hữu hiệu để làm tăng vốn từ của chúng ta lên.
Xem thêm Tiền tố hậu tố trong tiếng Anh và các chủ điểm ngữ pháp thường gặp trong thi cử và giao tiếp được trình bày chi tiết trong bộ đôi sách Hack Não Ngữ Pháp và App Hack Não PRO
Tuy nhiên, hãy lưu ý rằng điều này chỉ có thể sử dụng cho 1 chiều là từ tiếng Anh đoán nghĩa tiếng Việt. Không phải lúc nào chúng ta cũng có thể tự tiện ghép các tiền tố hay các hậu tố vào bất kỳ từ gốc nào được. Hãy cùng tìm hiểu tiền tố hậu tố trong tiếng Anh dưới đây để có thể tích lũy cho bản thân thêm kiến thức về ngữ pháp tiếng Anh cũng như hiểu rõ hơn về 2 thành phần này trong ngoại ngữ nhé!
2. Tiền tố trong tiếng Anh
(Tiền tố hậu tố trong tiếng Anh)
Tiền tố trong tiếng Anh sẽ được chèn thêm vào trước từ gốc để làm biến đổi nghĩa của từ. Trong “gia đình tiền tố” những từ có hàm nghĩa phủ định là các thành viên đặc biệt nhất đồng thời cũng có rất nhiều thành viên cá biệt ít gặp khác nữa. Cùng tìm hiểu ý nghĩa và cách sử dụng của các tiền tố thông dụng thường gặp qua bảng dưới đây nhé!
Tiền tố
Ý nghĩa, cách sử dụng
Ví dụ cụ thể
un-
Dùng để phú định tính từ gốc
unhappy – không vui vẻ
dis-
chỉ sự đối nghịch trái ngược
disagree – bất đồng
non-
phủ định từ kết hợp
non-profit (phi lợi nhuận), non-smoker( người không hút thuốc)
il-, im-, in-, ir-
– Dùng để phú định tính từ gốc
IL- chỉ đi với tính từ bắt đầu bằng L, IR- chỉ đi với tính từ bắt đầu bằng R, IM-thường đi với tính từ bắt đầu bằng M
hay P, còn đối với IN- thì là A hoặc C, D hoặc S.
illegal (phạm pháp)
impossible (bất khả thi)
incorrect (không đúng)
irregular( không theo luật)
Co-
đồng, cùng
co-author (đồng tác giả), co-founder (đồng sáng lập viên),
Mis-
sai, lầm
misunderstand ( hiểu lầm)
misinformation ( thông tin sai)
Mid-
ở giữa
midterm ( giữa kỳ học)
Self-
tự, cho bản thân
self-appointed (tự bổ nhiệm)
self-control (tự chủ)
Re-
dùng phổ biến với động từ tạo động từ mới có ý “lại, một lần nữa”
rewrite (viết lại)
restart (khởi động lại)
Tri-
Ba ( số lượng )
triangle (hình tam giác)
tricycle (xe đạp ba bánh)
Tuy nhiên trong tiếng Anh có các từ vựng có thể bạn sẽ nhầm lẫn là có tiền tố đứng trước tuy nhiên nó thực chất là từ gốc.
Ví dụ: In-ference= Inference (suy luận)
Đối với từ này thì không hề cấu tạo bởi tiền tố “in” mà nó hoàn toàn là từ gốc, các bạn đừng nhầm lẫn nhé.
[MIỄN PHÍ]1000 Khoá Phát âm IPA trên App Hack Não Pro – Nắm chắc 90% tất cả phiên âm quan trọng nhất trong tiếng Anh chỉ sau 4 giờ. Hơn 205.350 học viên đã tự tin mở miệng phát âm nhờ tranh thủ 15 phút tự học mỗi ngày.
Hậu tố trong tiếng Anh khi được chèn thêm vào sau từ gốc không chỉ làm thay đổi nghĩa của từ mà nó còn làm thay đổi loại từ (danh từ, tính từ, động từ, trạng từ)
(Tiền tố hậu tố trong tiếng Anh)
Một số hậu tố thường gặp trong tiếng Anh
Hậu tố
Ý nghĩa, cách dùng
Ví dụ
HẬU TỐ DANH TỪ
-acy
Trạng thái/ chất lượng
democracy (dân chủ)
Lunnacy (tàn bạo)
-ance; -ence
Trạng thái/ chất lượng
nuisance (phiền toái)
ambience (không khí)
-ity, -ty
Chất lượng của…
extremity (sự cực đoan)
enormity (sự to lớn)
-al
Hành động hay quá trình của…
denial (phủ nhận)
remedial (khắc phục)
-dom
Địa điểm/ tình trạng
stardom (danh vọng)
Freedom (sự tự do)
-ment
Tình trạng
enchantment (sự mê hoặc)
Argument (sự tranh luận)
-ness
Trạng thái
highness (cao)
heaviness (sự nặng nề)
-sion; -tion
Trạng thái
promotion (khuyến mại)
Position (vị trí)
-er; -or, -ist
Chỉ người/ đồ vật có một chuyên môn/ chức năng chuyên biệt nào đó
reader (người đọc)
creator (người tạo dựng)
scientist (nhà khoa học)
-ism
Học thuyết/ niềm tin
scepticism (chủ nghĩa hoài nghi)
Judaism (Do Thái giáo)
-ship
Vị trí nắm giữ
internship (thực tập)
Friendship (tình bạn)
HẬU TỐ ĐỘNG TỪ
-ate
Trở thành
collaborate (kết hợp)
Create (tạo ra)
-en
Trở thành
strengthen (làm mạnh)
loosen (làm lỏng)
-ify; -fy
Trở thành
simplify (làm đơn giản)
-ise; -ize
Trở thành
publicise (công khai)
synthesise (tổng hợp)
HẬU TỐ TÍNH TỪ
-able; -ible
Có khả năng
edible (ăn được); understandable (có thể hiểu được)
-al
Có dạng thức/ tính chất của
thermal (nhiệt)
herbal (thảo dược)
-esque
Theo cách thức/ giống với…
picturesque (đẹp, thu hút)
burlesque (nhại lại)
-ive
Có bản chất của
Informative ( giàu thông tin)
attentive (chú ý)
-ic; -ical
Có dạng thức/ tính chất của
Historic (mang tính lịch sử)
methodical (có phương pháp)
-ious; -ous
Liên quan đến tính chất/ tính cách
Jealous (ghen tị)
religious (thuộc tín ngưỡng)
-ish
Có chất lượng của
Childish (tính trẻ con)
sheepish (bối rối)
-ive
có sự tự nhiên của
informative (có thông tin)
attentive (chú ý)
-less
ít
Careless (bất cẩn)
hopeless (vô vọng)
HẬU TỐ TRẠNG TỪ
-ly
Liên quan tới chất lượng
Carefully (cẩn thận)
slowly (chậm rãi)
-ward; -wards
Phương hướng
Towards (về hướng)
afterwards (sau đó)
-wise
Có liên quan tới
Likewise (tương tự)
clockwise (theo
chiều kim đồng hồ)
[MIỄN PHÍ]1000 Khoá Phát âm IPA trên App Hack Não Pro – Nắm chắc 90% tất cả phiên âm quan trọng nhất trong tiếng Anh chỉ sau 4 giờ. Hơn 205.350 học viên đã tự tin mở miệng phát âm nhờ tranh thủ 15 phút tự học mỗi ngày.
Hy vọng bài viết trên sẽ phần nào giúp các bạn có cái nhìn tổng quan về các tiền tố và hậu tố trong tiếng Anh để có thể hiểu thêm ý nghĩa cũng như một số dấu hiệu phân biệt loại từ vựng tiếng Anh nhé.
Trong cấu trúc ngữ pháp tiếng Anh, người học rất dễ bị nhầm lẫn giữa các từ như: Already, Still, Yet, Since và Just, đặc biệt là khi chúng ta dùng thì hoàn thành. Đây là những từ quan trọng được sử dụng để nắm bắt cũng như nhận biết thì hiện tại hoàn thành, nhưng về ý nghĩa và cách dùng thì chúng lại gây không ít khó khăn cho những ai học ngoại ngữ.
Hôm nay, Step Up sẽ chia sẻ và hướng dẫn các bạn cách phân biệt để nắm rõ hơn về cách sử dụng chúng trong các bài tập chia động từ nhé!
1. Hướng dẫn cách dùng Already và Yet trong tiếng Anh
Cách dùng Already và Yet là đều được sử dụng ở thì hiện tại hoàn thành, nhưng cách dùng Already trong tiếng Anh sẽ được sử dụng ở thể khẳng định và Yet sẽ dùng ở thể phủ định.
Cách dùng Already trong tiếng Anh
– Already được hiểu rằng hành động đã kết thúc, đã hoàn thành.
Ex: She’s already been to England once, last June.
Cô ấy đã đến Anh một lần vào tháng 6 vừa rồi
– Bạn có thể đặt từ already vào cuối câu, hoặc trước động từ.
Ex: Has Mickey already gone home? Mickey đã về nhà chưa?
He’s finished his homework already. Anh ấy làm xong bài tập rồi.
– Trong câu hiện tại hoàn thành, cấu trúc câu có chứa “already” phải là: subject + have/has + already + past participle
Ex: Her family have already discussed about the problems happening recently.
(Gia đình của cô ấy đã bàn bạc về những vấn đề đã xảy ra gần đây)
Xem thêm cách dùng Already, Since, Just, Still, Yet và các chủ điểm ngữ pháp thường gặp trong thi cử và giao tiếp được trình bày chi tiết trong bộ đôi sách Hack Não Ngữ Pháp và App Hack Não PRO
Chúng ta thường sử dụng yet trong thì hiện tại hoàn thành, hay sử dụng yet trong những câu phủ định và trong các câu hỏi .Yet cho thấy người nói đang chờ đợi 1 hành động nào đó sẽ xảy ra và Yet thường sẽ đứng ở cuối câu.
Ex: She’s hungry. Is dinner ready yet?
Cô ây đói bụng rồi. Bữa ăn dọn ra chưa?
It’s 10 o’clock and Mary hasn’t got up yet.
Đã 10 giờ mà Mary vẫn chưa dậy.
2. Hướng dẫn cách dùng Just trong tiếng Anh
Trong tiếng Anh, just có thể là tính từ, danh từ hay phó từ. Chúng ta thường gặp just đóng vai trò phó từ nhiều nhất.
– Tính từ:
Just có hàm nghĩa là công bằng, thích đáng, hợp lẽ phải, đúng đắn.
Ex: I think she has just got what she deserved.
Tôi nghĩ cô ấy đã nhận được những gì mà cô ấy xứng đáng
– Danh từ (ít gặp): The just (danh từ, số nhiều): những người công bằng
– Phó từ:
Đây là dạng hay gặp nhất của just. Step Upsẽ hướng dẫn bạn cách dùng trong những tình huống thường gặp nhất.
Trường hợp 1: được sử dụng để nói 1 ai đó vừa làm 1 việc mới gần đây và thông thường ở thì hiện tại hoàn thành hay quá khứ hoàn thành hoặc quá khứ đơn. Nó thường được đứng ngay trước động từ chính.
Ex: When you arrived, he had only just left.
Trước khi bạn đến, anh ấy vừa mới rời đi
I just saw him a moment ago.
Tôi vừa mới trông thấy anh ta
Trường hợp 2: chỉ (=only)
Ex: I decided to learn Japanese just for fun.
Tôi học tiếng Nhật chỉ để tìm niềm vui
Trường hợp 3: Just có nghĩa là: chính xác, thực sự, hoàn toàn.
Ex: This skirt is just her size.
Chiếc váy này vừa đúng cỡ của cô ấy
Trường hợp 4: Just as có nghĩa là không kém, ngang bằng
Ex: She’s just smart as her brother.
Cô ta thông minh không kém anh trai của cô ta
Trường hợp 5:Cách dùng của Yet là sẽ theo lối mệnh lệnh để chấm dứt sự trì hoãn nhằm gây sự chú ý hoặc yêu cầu người khác làm gì một cách lịch sự.
Ex: Just listen to what he’s saying, will you!
Hãy nghe những gì anh ta nói đã
Trường hợp 6: Just in case: nghĩa là phòng khi có 1 điều gì đó không tốt xảy ra, thường được đặt ở cuối câu.
Ex: You probably won’t need to call, but take his number, just in case.
Bạn có lẽ sẽ không cần gọi đến, nhưng hãy cứ lấy số của anh ta, phòng khi cần dùng đến
Trường hợp 7: Could/might/may + just: chỉ một điều gì đó có một ít khả năng sẽ xảy ra.
Ex: Try her home number, she might just be there.
Thử dùng số điện thoại nhà cô ấy, cô ấy có thể ở đó
Trường hợp 8 : Just: có nghĩa là đơn giản là (=simply)
Ex: It was just an ordinary book.
Nó đơn giản là một quyển sách bình thường
Trường hợp 9: Just có nghĩa là vừa đúng, vừa kịp lúc.
Ex: The clock struck six just as he arrived.
Đồng hồ điểm 6 giờ vừa lúc anh ấy đến
[MIỄN PHÍ]1000 Khoá Phát âm IPA trên App Hack Não Pro – Nắm chắc 90% tất cả phiên âm quan trọng nhất trong tiếng Anh chỉ sau 4 giờ. Hơn 205.350 học viên đã tự tin mở miệng phát âm nhờ tranh thủ 15 phút tự học mỗi ngày.
3. It started raining an hour ago. We can’t go for a walk because it’s _____ raining.
already
still
yet
anymore
4. We have not seen each other _____ Monday
since
still
yet
just
5. I have………….realized how beautiful you are.
since
still
yet
just
Đáp án: 1-3, 2-1, 3-2, 4-1, 5-4
Bên cạnh việc ôn tập và tích lũy kiến thức về cấu trúc ngữ pháp tiếng Anh thì việc học từ vựng và có một lộ trình học tiếng Anh là 1 điều cực kỳ quan trọng để giúp cho các kĩ năng của bản thân có thể cải thiện một cách nhanh chóng. Bạn có thể tải sách Hack Não Phương Pháp để có một lộ trình học tập hợp lý nhé!
[MIỄN PHÍ]1000 Khoá Phát âm IPA trên App Hack Não Pro – Nắm chắc 90% tất cả phiên âm quan trọng nhất trong tiếng Anh chỉ sau 4 giờ. Hơn 205.350 học viên đã tự tin mở miệng phát âm nhờ tranh thủ 15 phút tự học mỗi ngày.
Hy vọng bài viết trên sẽ giúp các bạn có cái nhìn tổng quan cũng như dễ dàng phân biệt được cách dùng Already, Still, Since, Yet và Just trong tiếng Anh. Step Up chúc bạn học tiếng Anh hiệu quả và sớm thành công nhé!